There is no item in your cart
There is no item in your cart
Viên nén Depakine 200mg là một thuốc điều trị động kinh, chứa hoạt chất valproate. Nó giúp kiểm soát các cơn động kinh và các rối loạn thần kinh khác. Thuốc thường được chỉ định cho bệnh nhân động kinh để duy trì sự ổn định và giảm tần suất cơn động kinh. Dung dịch này được sử dụng theo chỉ định của bác sĩ và có thể có một số tác dụng phụ như buồn nôn hoặc chóng mặt.
Thuốc Depakine 200mg/ml dạng nước được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Valproat gây ra các tác động dược lý chủ yếu là trên hệ thần kinh trung ương. Các tác dụng chống co giật được sử dụng để điều trị các thể co giật ở động vật và bệnh động kinh ở người.
Các nghiên cứu lâm sàng và trong phòng thí nghiệm trên Valproat gợi ý 2 loại tác động chống co giật. Thứ nhất là tác động dược lý trực tiếp liên quan đến nồng độ Valproat trong huyết thanh và trong não. Thứ hai có lẽ là tác động gián tiếp liên quan đến các chất chuyển hoá của Valproat tồn tại trong não hoặc với các thay đổi chất dẫn truyền thần kinh hoặc tác động trực tiếp trên màng tế bào. Giả thiết được công nhận rộng rãi nhất là giả thuyết về GABA, nồng độ chất này tăng sau khi dùng Valproat.
Valproat làm giảm thời gian các pha trung gian của giấc ngủ đồng thời làm tăng giác ngủ chậm.
Các nghiên cứu dược động học khác nhau về Valproat cho thấy như sau:
Tính khả dụng sinh học của Valproat, sau khi uống, đạt gần 100%.
Thể tích phân bố chủ yếu giới hạn trong máu và nhanh chóng trao đổi dịch ngoài tế bào. Valproat vượt qua hàng rào não tủy và vào não, nồng độ của Valproate trong dịch não tủy có liên quan mật thiết với nồng độ tự do của thuốc trong huyết thanh.
Thời gian bán hủy là 15 – 17 giờ.
Nồng độ tối thiểu trong huyết thanh cần để đạt hiệu quả điều trị là 40 – 50mg/l, với biên độ trong khoảng 40 và 100mg/l. Khi nồng độ này vượt quá cao không cần thiết, cần cân nhắc nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ đặc biệt là các tác dụng phụ phụ thuộc liều. Khi nồng độ duy trì trên 150mg/l đòi hỏi giảm liều.
Nồng độ ổn định trong huyết tương đạt được trong vòng 3 – 4 ngày.
Sự gắn kết Valproat vào huyết tương rất cao. Điều đó phụ thuộc liều và có thể bão hoà.
Valproat được bài tiết chủ yếu qua nước tiều sau khi chuyển hóa bởi glucurono kết hợp và bêta oxy hoá.
Valproat có thể thẩm tách, nhưng thẩm tách máu chỉ ảnh hưởng lên phần tự do của valproat (khoảng 10%).
Khác với các thuốc chống động kinh khác, Valproat không phải chất cảm ứng men thuộc hệ thống chuyển hóa cytochrome P450, do đó Valproate không thục đẩy sự thoái hoá của bản thân thuốc này, cũng như của các chất khác như là estrogen, progestogen và thuốc chống đông dạng uống.
Khi sử dụng thuốc Depakine 200mg, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Rất hiếm gặp các trường hợp tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy), có thể nghiêm trọng và đe dọa tính mạng và nó có thể bắt đầu đột ngột với mệt mỏi, chán ăn, kiệt sức, buồn ngủ, buồn nôn, nôn và đau dạ dày.
Rất hiếm khi gặp nổi ban da, đôi khi phồng giập ở miệng (đỏ da đa dạng), phồng giộp trên da rải rác và nhanh chóng lan tỏa khắp cơ thể và có thể đe dọa tính mạng (hội chứng Stevens-Johnson).
Phản ứng dị ứng
Mặt và cổ sưng phồng đột ngột có thể dẫn đến khó thở và đe dọa tính mạng (phù mạch).
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng (nổi ban do thuốc với tăng bạch cầu ái toan và các triệu chứng toàn thân) bao gồm một số triệu chứng như sốt, nổi ban da, tăng kích thước hạch bạch huyết, tổn thương gan, tổn thương thận và kết quả thử máu bất thường như số lượng bạch cầu tăng cao (bạch cầu ái toan).
Các tác dụng phụ có thể gặp khác
Bất thường về công thức máu
Giảm số lượng tiểu cầu (tình trạng tiểu cầu trong máu sụt giảm một cách bất thường).
Giảm nồng độ fibrinogen, thời gian chảy máu kéo dài.
Giảm số lượng hồng cầu (thiếu máu), tăng thể tích hồng cầu (chứng hồng cầu to trong máu), giảm số lượng bạch cầu (chứng giảm bạch cầu, giảm bạch cầu hạt).
Rất hiếm các trường hợp giảm số lượng tất cả các tế bào máu: Bạch cầu, hồng cầu và tiểu cầu (chứng thiếu máu không tái tạo được ).
Giảm quá trình tạo ra các tế bào máu (bất sản tủy xương).
Giảm số lượng natri máu (hạ natri máu bất thường, hội chứng tiết hormon chống bài niệu không thích hợp).
Tăng amoniac trong máu.
Các trường hợp rối loạn xương đã được báo cáo, như xương trở nên dễ gãy (thiếu xương), giảm khối lượng xương (loãng xương) và gãy xương. Hãy hỏi ý kiến bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn được điều trị một thuốc chống động kinh dài hạn, nếu bạn có tiền sử loãng xương hoặc đang sử dụng thuốc corticoid.
Dị dạng bẩm sinh và rối loạn phát triển trí tuệ (xem Lưu ý đặc biệt, Thời kỳ mang thai và thời kỳ cho con bú).
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Depakine 200mg/ml chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Bác sĩ sẽ cho xét nghiệm máu để thường xuyên theo dõi chức năng gan, nhất là trong 6 tháng đầu tiên của điều trị. Rất hiếm khi xảy ra, nhưng Depakine có thể gây tổn thương gan (viêm gan) hoặc tụy (viêm tụy) nguy kịch đến tính mạng cho người bệnh.
Báo ngay cho bác sĩ biết khi thấy xuất hiện các dấu hiệu sau:
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:
Bác sĩ kê đơn cần đảm bảo rằng bệnh nhân được cung cấp đầy đủ thông tin về nguy cơ khi sử dụng thuốc này. Thông tin này có thể được chuyển đến bệnh nhân dưới dạng tài liệu bỏ túi dành cho bệnh nhân giúp bệnh nhân nữ hiểu rõ hơn về nguy cơ.
Đặc biệt bác sĩ kê đơn phải đảm bảo bệnh nhân hiểu được:
Bệnh nhân nữ có kế hoạch mang thai cần cố gắng chuyền sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai nếu có thể (xem mục Thời kỳ mang thai và Thời kỳ cho con bú).
Chỉ nên tiếp tục điều trị bằng Valproat sau khi cân bằng nguy cơ – lợi ích của thuốc được đánh giá bởi một bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực.
Thuốc này có thể gây ra buồn ngủ, nhất là khi dùng chung với các thuốc chống động kinh khác hoặc các thuốc có thể làm tăng buồn ngủ.
Nếu bạn đã từng gặp tác dụng này hoặc bệnh của bạn không được kiểm soát tốt và bạn tiếp tục có những cơn động kinh, thì bạn không được lái xe hay vận hành các máy móc.
Không sử dụng thuốc chứa Valproat ở bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phụ nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai trừ khi các biện pháp điều trị khác không hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp. Phụ nữ trong độ tuổi sinh sản cần phải sử dụng các biện pháp tránh thai có hiệu quả trong suốt quá trình điều trị ở phụ nữ có kế hoạch mang thai, cần cố gắng chuyển sang các biện pháp điều trị khác thay thế trước khi thụ thai, nếu có thể.
Nguy cơ liên quan đến việc phơi nhiễm với Valproat trong thai kỳ
Việc sử dụng Valproat dưới dạng đơn trị liệu hoặc đa trị liệu đều có liên quan đến một số bất thường trong thai kỳ. Các dữ liệu hiện có cho thấy nguy cơ dị dạng bẩm sinh khi sử dụng phác đồ đa trị liệu trong đó có thuốc chứa Valproat lớn hơn so với đơn trị liệu bằng Valproat.
Dị dạng bẩm sinh
Các dữ liệu thu được từ một nghiên cứu gộp (bao gồm từ nguồn dữ liệu hồ sơ bệnh án và từ các nghiên cứu thuần tập) đã chỉ ra rằng 10,73% số trẻ có mẹ mắc bệnh động kinh sử dụng Valproat đơn trị liệu trong thai kỳ bị dị dạng bẩm sinh (khoảng tin cậy 95%: 8,16 – 13,29). Nguy cơ bị dị tật nặng lớn hơn so với quần thể bình thường (với tỉ lệ dị tật chỉ chiếm từ 2-3%). Nguy cơ này phụ thuộc liều nhưng liều dưới ngưỡng vẫn chưa chứng minh được là không gây hại.
Các dự liệu hiện có cho thấy có sự tăng tỷ lệ dị tật thai nhi cả nhẹ và nặng. Loại dị dạng thường gặp nhất là dị tật ống thần kinh (khoảng 2-3 %), biến dạng mặt, hở hàm ếch, hẹp hộp sọ, dị tật tim mạch, thận và niệu sinh dục, dị tật ở chi (bao gồm bất sản xương quay hai bên) và đa dị dạng nhiều hệ cơ quan khác trên cơ thể.
Rối loạn phát triển
Dữ liệu hiện có cho thấy việc phơi nhiễm với Valproat có thể dẫn tới tác dụng bất lợi lên sự phát triển tâm thần và thể chất của trẻ bị phơi nhiễm. Nguy cơ này phụ thuộc liều nhưng liều dưới ngưỡng vẫn không loại trừ được nguy cơ. Khoảng thời gian chính xác trong thai kỳ bị ảnh hưởng bởi nguy cơ này vẫn còn chưa được xác định chắc chắn và khả năng nguy cơ xảy ra trong suốt thai kỳ không thể loại trừ.
Các nghiên cứu trên trẻ ở độ tuổi mẫu giáo từng bị phơi nhiễm Valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai đã chỉ ra rằng 30 – 40% số trẻ bị chậm phát triển trong thời kỳ đầu như chậm nói và chậm biết đi, khả năng nhận thức chậm, khả năng ngôn ngữ (đọc và hiểu) nghèo nàn và có vấn đề về trí nhớ.
Chỉ số thông minh IQ được đo trên đối tượng trẻ em ở độ tuổi đi học (6 tuổi) đã từng bị phơi nhiễm Valproat khi người mẹ mang thai thấp hơn trung bình 7 – 10 điểm so với nhóm trẻ từng bị phơi nhiễm với các thuốc chống động kinh khác. Mặc dù không thể loại trừ được vai trò của các yếu tố gây nhiễu, nhưng dữ liệu trên hiện có đã chỉ ra rằng nguy cơ giảm sút về mặt trí tuệ ở trẻ có thể độc lập với IQ của người mẹ.
Dữ liệu đối với hậu quả lâu dài hiện còn hạn chế
Các dữ liệu hiện có chỉ ra rằng trẻ phơi nhiễm Valproat trong tử cung người mẹ khi mang thai có nguy cơ gây tự kỷ tăng khoảng 3 lần và tự kỷ thời thiếu niên tăng khoảng 5 lần so với quần thể thông thường.
Dữ liệu cho thấy trẻ em phơi nhiễm valproat trong từ cung người mẹ khi mang thai có nhiều khả năng mắc các triệu chứng của chứng rối loạn tăng động giảm tập trung (ADHD) còn hạn chế.
Bé gái, trẻ vị thành niên và phụ nữ trong độ tuổi sinh sản (xem phần trên và Lưu ý đặc biệt).
Nếu phụ nữ có kế hoạch mang thai:
Việc điều trị bằng Valproat không nên ngừng lại khi chưa được đánh giá lại lợi ích và nguy cơ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị bệnh động kinh hoặc rối loạn tâm thần lưỡng cực. Trong trường hợp cân bằng lợi ích – nguy cơ của việc sử dụng Valproat trong thai kỳ đã được đánh giá cẩn thận và việc điều trị bằng Valproate có thể tiếp tục, cần lưu ý các khuyến cáo sau:
Nguy cơ đối với trẻ sơ sinh:
Khả năng sinh sản
Mất kinh nguyệt, buồng trứng đa nang và tăng nồng độ testosteron trong máu ở phụ nữ sử dụng valproat đã được báo cáo. Sử dụng valproat có thể dẫn đến suy giảm khả năng sinh sản ở nam giới (đặc biệt là, sự di chuyển của tinh trùng bị giảm). Tình trạng rối loạn chức năng sinh sản này có thể hồi phục sau khi ngừng điều trị bằng valproate.
Trong bất kỳ trường hợp nào, không bao giờ được ngưng điều trị động kinh mà không được sự cho phép của bác sĩ.
Valproat được bài tiết vào sữa mẹ với nồng độ từ 1% – 10% so với nồng độ trong huyết tương của người mẹ. Các rối loạn về máu cũng đã được báo cáo trên trẻ có mẹ đang điều trị bằng valproat (xem Tác dụng không mong muốn).
Quyết định ngừng cho trẻ bú mẹ hay ngừng điều trị bằng Valproat cần được cân nhắc dựa trên lợi ích của việc bú sữa mẹ của trẻ và lợi ích của việc điều trị cho người mẹ.
Không được dùng thuốc này nếu bạn đang dùng các thuốc sau:
Cần báo cho bác sĩ biết nếu bạn đang dùng Lamotrigine (thuốc điều trị động kinh) hoặc Penems (kháng sinh điều trị nhiễm trùng).
Đặc biệt đối với trẻ em dưới 3 tuổi, cần tránh dùng các thuốc có chứa Aspirin trong thời gian điều trị.
Báo cho bác sĩ biết tất cả các thuốc bạn hoặc con bạn đang dùng hoặc mới vừa dùng, kể cả những thuốc không cần kê đơn.
Dùng chung với thức ăn và thức uống.
Không được dùng các thức uống có chứa cồn trong thời gian điều trị với Depakine.
Liều dùng trung bình hàng ngày:
– Trẻ sơ sinh và trẻ em: 30mg/kg thể trọng (dùng dạng siro, dung dịch thuốc uống hoặc dạng hạt phóng thích kéo dài là tốt nhất).
– Thiếu niên và người lớn: từ 20 – 30mg/kg thể trọng (dùng dạng viên nén hoặc viên nén phóng thích kéo dài hoặc dạng hạt phóng thích kéo dài là tốt nhất).
Bác sĩ nên kê đơn thuốc cụ thể bằng số miligram (mg) không ghi số mililít (ml) vì xi-lanh để lấy thuốc uống có vạch phân liều miligram (mg). Nếu đơn thuốc được ghi theo mililít (ml), hãy hỏi bác sĩ hoặc dược sĩ.
Liều dùng hàng ngày thường được chia ra như sau:
– Chia ra uống thành 2 lần đối với bệnh nhân dưới 1 tuổi.
– Chia ra uống thành 3 lần đối với bệnh nhân trên 1 tuổi.
Dùng thuốc tốt nhất là trong bữa ăn.
Bé gái, trẻ vị thành niên nữ, phu nữ trong độ tuổi sinh sản và phụ nữ có thai:
Valproate cần được khởi đầu điều trị và giám sát chặt chẽ bởi bác sĩ có kinh nghiệm trong điều trị động kinh. Chỉ nên sử dụng thuốc này khi các biện pháp điều trị khác không có hiệu quả hoặc bệnh nhân không dung nạp được (xem Lưu ý đặc biệt, Phụ nữ có thai & thời kỳ cho con bú sữa mẹ). Cân bằng lợi ích – nguy cơ của thuốc nên được đánh giá cẩn thận trong mỗi lần thăm khám định kỳ cho bệnh nhân. Tốt nhất nên kê đơn Valproate dưới dạng đơn trị liệu và liều điều trị thấp nhất có hiệu quả. Nếu có thể, nên sử dụng dạng giải phóng kéo dài để tránh nồng độ đỉnh huyết tương cao. Liều hằng ngày nên được chia ít nhất thành 2 liều đơn.
Phải dùng thuốc đều đặn; không được thay đổi hoặc ngưng thuốc đột ngột mà không có ý kiến của bác sĩ.
Khởi đầu điều trị
– Nếu bệnh nhân đã và đang điều trị trước đây với thuốc chống động kinh khác, bắt đầu từ từ với Natri valproat cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 2 tuần và sau đó có thể giảm liều thuốc chống động kinh kia tùy thuộc vào hiệu quả điều trị kiểm soát cơn động kinh;
– Nếu bệnh nhân chưa dùng thuốc chống động kinh nào khác, tốt nhất là tăng liều dùng kiểu bậc thang cứ mỗi 2 – 3 ngày cho đến khi đạt được liều tối ưu trong khoảng 1 tuần.
– Khi cần, có thể điều trị phối hợp Natri valproat với thuốc chống động kinh khác nhưng phải bắt đầu từ từ.
Đường uống, uống dung dịch thuốc pha loãng với một ít nước uống không có ga.
Chai dung dịch thuốc có sẵn xi-lanh (có pít-tông màu hoa cà) dùng để lấy thuốc uống. Chỉ lấy thuốc uống bằng xi-lanh có sẵn trong hộp.
Các vạch khắc trên xi-lanh chỉ liều bằng mg (mỗi vạch tương ứng với liều 25mg, trong phạm vi phân liều từ 50mg – 400mg).
Liều dùng của thuốc được lấy bằng cách dùng xi-lanh: kéo pít-tông lên cho đến khi vạch tương ứng liều bằng mg đã chỉ định chạm đến đỉnh của ống xy-lanh.
Luôn rửa sạch xi-lanh sau khi dùng.
Để mở chai: nhấn nắp xuống và xoay (loại nắp này an toàn đối với trẻ em).
Đậy chặt nắp chai ngay sau mỗi lần lấy thuốc.
Để mở nắp chai:
– Nhấn nắp xuống.
– Cùng lúc đó xoay nắp.
Cách sử dụng xy-lanh có khắc vạch chia liều.
Thời gian trị liệu
Không được ngưng điều trị mà không hỏi ý kiến của bác sĩ.
Xử lý trong trường hợp quên dùng một hoặc nhiều liều
Không dùng gấp đôi liều để bù cho liều đã quên uống trước đó.
Nguy cơ khi ngưng dùng thuốc
Không được ngưng điều trị mà không hỏi ý kiến của bác sĩ. Việc ngưng dùng thuốc phải được thực hiện từ từ. Hậu quả của việc ngưng điều trị đột ngột hoặc trước khi bác sĩ chỉ định ngưng là có thể làm tăng nguy cơ xuất hiện các cơn động kinh.
Nếu dùng quá liều chỉ định, cần thông báo ngay cho bác sĩ của bạn hoặc trung tâm cấp cứu y tế.
Thương hiệu: Sanofi (Pháp)
Nhà sản xuất: Sanofi
Nơi sản xuất: Thổ Nhĩ Kỳ
Dạng bào chế: Siro
Cách đóng gói: 40 viên
Thuốc cần kê toa: Có
Hạn dùng: 6 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược sĩ Huỳnh Thị Ngọc Hiền, Giám đốc Công ty TNHH MTV Dược Phẩm - Thiết Bị Y Tế Ngọc Hiền, là một chuyên gia trong lĩnh vực dược phẩm và thiết bị y tế. Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu rộng, đã góp phần mang đến những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao cho cộng đồng. Công ty Ngọc Hiền, tọa lạc tại địa chỉ 37D Hải Thượng Lãn Ông, khóm 6, phường 6, TP Cà Mau, luôn nỗ lực cung cấp những giải pháp tối ưu cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.