There is no item in your cart
There is no item in your cart
Hoạt chất: Cefdinir 300mg.
Tá dược: Colloidal silicon dioxyd, microcrystalline cellulose M112, talc, magnesi stearat.
Để làm giảm sự phát triển vi khuẩn đề kháng thuốc và duy trì hiệu quả của cefdinir và các kháng sinh khác, chỉ nên sử dụng cefdinir để điều trị hoặc ngăn ngừa các nhiễm khuẩn đã biết là do những vi khuẩn nhạy cảm gây ra. Khi đã có thông tin về cấy vi khuẩn và tính nhạy cảm của nó, cần xem xét chọn lọc hoặc điều chỉnh liệu pháp kháng sinh. Trong trường hợp không có dữ liệu, dịch tễ học địa phương và các mô hình nhạy cảm có thể góp phần vào việc lựa chọn liệu pháp theo kinh nghiệm.
Cefdinir được chỉ định điều trị những bệnh nhân nhiễm khuẩn từ nhẹ đến trung bình do các chủng vi khuẩn nhạy cảm gây ra được liệt kê dưới đây.
Người lớn và thanh thiếu niên
Lưu ý:
Cách dùng:
Dùng đường uống.
Liều dùng:
Liều khuyến cáo và thời gian điều trị các bệnh nhiễm khuẩn ở người lớn và thanh thiếu niên được trình bày ở bảng dưới đây; tổng liều hàng ngày đối với tất cả các nhiễm khuẩn là 600 mg. Cách dùng một lần/ ngày trong 10 ngày có hiệu quả tương tự như cách dùng hai lần/ ngày. Cách dùng một lần/ ngày chưa được nghiên cứu đối với bệnh viêm phổi hoặc nhiễm khuẩn da; vì vậy nên dùng viên nang cefdinir hai lần/ ngày đối với các nhiễm khuẩn này. Có thể uống viên nang cefdinir mà không cần quan tâm đến bữa ăn.
Người lớn và thanh thiếu niên (13 tuổi trở lên)
Viêm nhiễm | Liều dùng | Thời gian điều trị |
Viêm phổi mắc phải tại cộng đồng | 300 mg mỗi 12 giờ | 10 ngày |
Đợt cấp viêm phế quản mạn tính | 300 mg mỗi 12 giờ hoặc
600 mg mỗi 24 giờ |
5 – 10 ngày
10 ngày |
Viêm xoang hàm trên cấp tính | 300 mg mỗi 12 giờ hoặc
600 mg mỗi 24 giờ |
10 ngày
10 ngày |
Viêm họng/ viêm amidan | 300 mg mỗi 12 giờ hoặc
600 mg mỗi 24 giờ |
5 – 10 ngày
10 ngày |
Nhiễm khuẩn da và cấu trúc da không biến chứng | 300 mg mỗi 12 giờ | 10 ngày |
Bệnh nhân suy thận
Người lớn có độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút, liều dùng 300 mg/ lần/ ngày.
Ở những bệnh nhân ngoại trú, khó đo được độ thanh thải creatinin. Tuy nhiên, có thể dùng công thức sau để ước lượng độ thanh thải creatinin (CLcr) ở những bệnh nhân trưởng thành. Để sự ước lượng có giá trị, nồng độ creatinin huyết thanh nên được phản ánh ở mức ổn định của chức năng thận.
Trong đó độ thanh thải creatinin tính bằng mL/ phút, tuổi tính bằng năm, cân nặng tính bằng kg, và nồng độ creatinin huyết thanh tính bằng mg/ dL.
Có thể dùng công thức sau để ước lượng độ thanh thải creatinin ở bệnh nhân nhi:
Trong đó K = 0,55 đối với bệnh nhân nhi trên 1 tuổi và 0,45 đối với trẻ sơ sinh (đến 1 tuổi).
Trong công thức trên, độ thanh thải creatinin tính bằng mL/ phút/ 1,73 m2, chiều dài hoặc chiều cao cơ thể tính bằng cm, và nồng độ creatinin huyết thanh tính bằng mg/ dL.
Đối với bệnh nhân nhi có độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút/ 1,73 m2, liều cefdinir nên dùng là 7 mg/ kg (lên đến 300 mg) uống một lần/ ngày.
Bệnh nhân thẩm tách máu
Thẩm tách máu loại được cefdinir ra khỏi cơ thể. Những bệnh nhân thẩm tách máu thường xuyên, liều khởi đầu khuyến cáo là 300 mg hoặc 7 mg/ kg hai ngày một lần. Cuối mỗi đợt thẩm tách máu, nên dùng 300 mg (hoặc 7 mg/ kg). Các liều dùng tiếp theo (300 mg hoặc 7 mg/ kg) nên uống hai ngày một lần.
Hoặc theo chỉ dẫn của thầy thuốc.
Chưa có thông tin về quá liều cefdinir ở người. Các nghiên cứu độc tính cấp trên loài gặm nhấm, một liều uống 5600 mg/ kg không gây ra các tác dụng phụ. Các dấu hiệu và triệu chứng ngộ độc sau khi quá liều với các kháng sinh beta-lactam khác gồm buồn nôn, nôn mửa, đau thượng vị, tiêu chảy và co giật. Thẩm tách máu loại được cefdinir ra khỏi cơ thể. Điều này có ích trong trường hợp quá liều gây phản ứng ngộ độc nghiêm trọng, đặc biệt nếu chức năng thận bị tổn thương.
Các thử nghiệm lâm sàng
Viên nang cefdinir (Bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên)
Trong các thử nghiệm lâm sàng, 5093 bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên (3841 người Hoa Kỳ và 1252 người không ở Hoa Kỳ) đã được điều trị bằng liều khuyến cáo của viên nang cefdinir (600 mg/ ngày). Hầu hết các tác dụng không mong muốn nhẹ và thoáng qua. Không có trường hợp tử vong hoặc thương tật vĩnh viễn nào được cho là do cefdinir. 147 trong số 5093 (3%) bệnh nhân đã ngưng thuốc do các tác dụng không mong muốn được cho là có thể, hoặc chắc chắn kết hợp với cefdinir. Việc ngưng thuốc chủ yếu là do rối loạn đường tiêu hóa, thường là tiêu chảy hoặc buồn nôn. 19 trong số 5093 (0,4%) bệnh nhân ngưng do phát ban liên quan đến sử dụng cefdinir.
Tại Hoa Kỳ, các tác dụng không mong muốn sau đây được cho rằng có thể, hoặc chắc chắn liên quan đến viên nang cefdinir trong các thử nghiệm lâm sàng đa liều (N = 3841 bệnh nhân được điều trị bằng cefdinir):
Các tác dụng không mong muốn liên quan đến viên nang cefdinir thử nghiệm tại Hoa Kỳ ở bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên (N = 3841) *.
Tỷ lệ mắc bệnh ≥ 1%
Tỷ lệ mắc phải < 1% nhưng > 0,1%
* 1733 nam, 2108 nữ
Giá trị phòng thí nghiệm sau đây thay đổi có ý nghĩa lâm sàng, liên quan đến cefdinir, đã thấy trong các thử nghiệm lâm sàng được tiến hành ở U.S:
Những thay đổi về giá trị trong phòng thí nghiệm được quan sát với viên nang cefdinir thử nghiệm tại Hoa Kỳ ở bệnh nhân người lớn và thanh thiếu niên (N = 3841).
Tỷ lệ mắc bệnh ≥ 1%
Tỷ lệ mắc phải < 1% nhưng > 0,1%
* N < 3841 cho các tham số này
Kinh nghiệm sau tiếp thị
Các tác dụng không mong muốn nhóm cephalosporin, các tác dụng không mong muốn sau đây và các xét nghiệm thay đổi trong phòng thí nghiệm đã được báo cáo đối với kháng sinh nhóm cephalosporin nói chung:
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngCảnh giác
Thận trọng
Thông tin cho bệnh nhân
Khả năng gây ung thư Khả năng gây ung thư của cefdinir chưa được đánh giá. Không có tác động gây đột biến được thấy trong xét nghiệm đột biến ngược của vi khuẩn (Ames) hoặc xét nghiệm đột biến điểm ở locus hypoxanthine-guanine phosphoribosyltransferase (HGPRT) trong tế bào phổi chuột đồng Trung Quốc V79. Không có tác dụng tạo đột biến được quan sát thấy in vitro trong cấu trúc xét nghiệm quang sai nhiễm sắc thể trong tế bào phổi chuột đồng Trung Quốc V79 hoặc in vivo ở xét nghiệm vi nhân trong tủy xương chuột. Ở chuột, khả năng sinh sản và hiệu suất sinh sản không bị ảnh hưởng bởi cefdinir ở liều uống lên đến 1000 mg/ kg/ ngày (70 lần liều dùng cho người tính theo mg/ kg/ ngày, 11 lần tính theo mg/ m2/ ngày). Sử dụng cho bệnh nhân nhi Tính an toàn và hiệu quả ở trẻ sơ sinh và trẻ dưới 6 tháng tuổi chưa được thiết lập. Sử dụng cefdinir để điều trị viêm xoang hàm trên cấp tính ở trẻ em (từ 6 tháng đến 12 tuổi) được chứng minh và kiểm soát là tương tự ở người lớn và thanh thiếu niên, sinh lý bệnh và dược động học là tương tự ở bệnh nhân cao tuổi và trẻ em. Sử dụng cho người cao tuổi Hiệu quả có thể so sánh ở bệnh nhân cao tuổi và người trẻ tuổi. Cefdinir được dung nạp tốt ở tất cả các nhóm tuổi, trong các thử nghiệm lâm sàng bệnh nhân cao tuổi có tỷ lệ các tác dụng phụ thấp hơn, bao gồm tiêu chảy, so với người trẻ tuổi. Không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân cao tuổi trừ khi chức năng thận bị tổn thương rõ rệt (xem Cách dùng, liều dùng). – Thai kỳ và cho con búThời kỳ mang thai
Thời kỳ cho con bú Sau khi uống liều 600 mg duy nhất, không phát hiện cefdinir trong sữa mẹ. Khả năng sinh sản Cefdinir chưa được nghiên cứu để sử dụng trong quá trình chuyển dạ và sinh nở. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócThuốc không ảnh hưởng đến khả năng lái xe, vận hành máy móc. – Tương tác thuốcCác thuốc kháng acid (có chứa nhôm hoặc mangesi) Dùng đồng thời viên nang cefdinir 300 mg với 30 ml hỗn dịch Maalox® TC làm giảm tốc độ (Cmax) và mức độ hấp thu (AUC) khoảng 40%, Thời gian đạt Cmax cũng kéo dài thêm 1 giờ. Không có ảnh hưởng đáng kể nào trên dược động học của cefdinir nếu dùng thuốc kháng acid trước 2 giờ hoặc sau 2 giờ khi uống cefdinir. Nếu cần thiết phải dùng các thuốc kháng acid trong khi đang điều trị, nên uống cefdinir ít nhất 2 giờ trước hoặc sau khi dùng thuốc kháng acid. Probenecid Cũng như các kháng sinh nhóm beta-lactam khác, probenecid ức chế sự bài tiết cefdinir qua thận, dẫn đến AUC tăng gần gấp đôi, nồng độ đỉnh huyết tương của cefdinir tăng 54% và kéo dài thời gian bán thải 50%. Các chế phẩm bổ sung sắt và thực phẩm có chứa sắt
Tương tác với các xét nghiệm/ thuốc Khi tìm ceton trong nước tiểu phản ứng dương tính giả có thể xảy ra nếu làm xét nghiệm dùng nitroprussid, nhưng không bị ảnh hưởng nếu dùng nitroferricyanid. Dùng cefdinir có thể gây phản ứng dương tính giả khi xét nghiệm glucose trong nước tiểu bằng Clinitest®, dung dịch Benedict, hoặc dung dịch Fehling. Khuyến cáo sử dụng các xét nghiệm glucose dựa trên phản ứng enzym glucose oxidase (như Clinistix® hoặc Tes-Tape®). Đã được biết đôi khi các cephalosporin làm cho xét nghiệm Coombs trực tiếp dương tính. |
Nhóm dược lý: Kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 3. Mã ATC: J01DD15.
Cơ chế hoạt động
Haginir với thành phần hoạt chất chính là cefdinir, kháng sinh thuộc nhóm cephalosporin thế hệ 3. Cũng như các cephalosporin khác, cefdinir có tác dụng diệt khuẩn do ức chế tổng hợp vách tế bào vi khuẩn. Cefdinir ổn định khi có một số, nhưng không phải tất cả, các enzym beta-lactamase. Kết quả là, nhiều sinh vật kháng penicillin và một số cephalosporin dễ bị nhiễm cefdinir.
Cơ chế đề kháng
Vi khuẩn Gram dương
Staphylococcus aureus (chủng nhạy cảm với methicillin), Streptococcus pneumoniae (chủng nhạy cảm với penicillin), Streptococcus pyogenes.
Vi khuẩn Gram âm
Các dữ liệu in vitro sau đây có sẵn, nhưng ý nghĩa lâm sàng của chúng vẫn chưa được biết.
Cefdinir thể hiện nồng độ ức chế tối thiểu in vitro (MIC) là 1 mcg/ mL hoặc thấp hơn chống lại (≥ 90%) các chủng vi sinh vật sau đây; tuy nhiên, sự an toàn và hiệu quả của cefdinir trong điều trị nhiễm khuẩn do những vi sinh vật này không được thiết lập trong các thử nghiệm lâm sàng đầy đủ và được kiểm soát tốt.
Vi khuẩn Gram dương
Liên cầu khuẩn nhóm Viridans
Vi khuẩn Gram âm
Hấp thu
Sinh khả dụng đường uống
Sau khi uống cefdinir dạng viên nang hoặc dạng hỗn dịch, nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được từ 2 – 4 giờ. Nồng độ cefdinir trong huyết tương tăng theo liều, nhưng tăng ít hơn theo tỷ lệ liều lượng từ 300 mg (7 mg/ kg) đến 600 mg (14 mg/ kg). Sau khi dùng hỗn dịch cho người lớn khỏe mạnh, sinh khả dụng của cefdinir là 120% so với viên nang. Sinh khả dụng ước tính của viên nang cefdinir là 21% sau khi sử dụng liều viên nang 300 mg, và 16% sau khi sử dụng 600 mg liều viên nang. Sinh khả dụng tuyệt đối ước tính khoảng 25 % khi dùng dưới dạng hỗn dịch uống.
Ảnh hưởng của thức ăn
Dùng đồng thời cefdinir dạng viên nang với bữa ăn nhiều chất béo làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC của thuốc tương ứng 16 % và 10 %. Ở người lớn uống 250 mg dạng hỗn dịch uống với bữa ăn nhiều chất béo làm giảm nồng độ đỉnh trong huyết tương và AUC của thuốc tương ứng 44 % và 33 %. Mức độ giảm này không có ý nghĩa trên lâm sàng. Do đó, có thể dùng cefdinir mà không cần quan tâm đến thức ăn.
Viên nang cefdinir
Nồng độ cefdinir trong huyết tương và các giá trị thông số dược động học sử dụng liều đơn 300 mg và 600 mg cefdinir cho người lớn được trình bày trong bảng sau:
Giá trị thông số dược động học trung bình (± SD) cefdinir trong huyết tương.
Dạng viên nang cho người lớn.
Liều lượng | Cmax (mcg/ mL) | Tmax (giờ) | AUC (mcg.giờ/ mL) |
300 mg | 1,06 | 2,9 | 7,05 |
(0,55) | (0,89) | (2,17) | |
600 mg | 2,87 | 3,0 | 11,1 |
(1,01) | (0,66) | (3,87) |
Nhiều liều lượng
Cefdinir không tích lũy trong huyết tương sau khi dùng một lần hoặc hai lần mỗi ngày đối với người có chức năng thận bình thường.
Phân bố
Thể tích phân bố trung bình (Vd) của cefdinir ở người lớn là 0,35 L/ kg (± 0,29); ở trẻ em (6 tháng đến 12 tuổi) là 0,67 L/ kg (± 0,38). 60% đến 70% cefdinir gắn kết với protein huyết tương ở cả người lớn và trẻ em; sự gắn kết này không phụ thuộc vào nồng độ.
Vết phồng da
Ở người trưởng thành, nồng độ trung bình của cefdinir trong dịch vết phồng da được quan sát thấy sau 4 đến 5 giờ sử dụng là 0,65 (0,33 đến 1,1) và 1,1 (0,49 đến 1,9) mcg/ mL tương ứng với liều 300 mg và 600 mg. Giá trị trung bình Cmax và AUC (0-∞) ở vết phồng da tương ứng là 48% (± 13) và 91% (± 18) so với nồng độ tương ứng trong huyết tương.
Mô amidan
Ở người lớn trải qua phẫu thuật cắt amidan, nồng độ trung bình của cefdinir trong mô amidan sau 4 giờ sử dụng liều đơn 300 mg và 600 mg là 0,25 (0,22 đến 0,46) và 0,36 (0,22 đến 0,80) mcg/ g. Nồng độ trung bình mô amidan là 24% (± 8) nồng độ tương ứng trong huyết tương.
Mô xoang
Ở người lớn trải qua phẫu thuật xoang hàm và xoang mũi, nồng độ trung bình của cefdinir trong mô xoang sau 4 giờ sử dụng liều đơn 300 mg và 600 mg là < 0,12 (< 0,12 đến 0,46) và 0,21 (< 0,12 đến 2,0) mcg/ g. Nồng độ trung bình mô xoang là 16% (± 20) nồng độ tương ứng trong huyết tương.
Mô phổi
Ở người lớn trải qua chẩn đoán nội soi phế quản, nồng độ trung bình của cefdinir trong niêm mạc phế quản sau 4 giờ sử dụng liều đơn 300 mg và 600 mg là 0,78 (< 0,06 đến 1,33) và 1,14 (< 0,06 đến 1,92) mcg/ mL, và 31% (± 18) nồng độ tương ứng trong huyết tương. Nồng độ trung bình trong dịch lót biểu mô tương ứng là 0,29 (< 0,3 đến 4,73) và 0,49 (< 0,3 đến 0,59) mcg/ mL, và 35% (± 83) nồng độ tương ứng trong huyết tương.
Dịch tai giữa
Ở 14 bệnh nhi bị viêm tai giữa cấp do vi khuẩn, nồng độ trung bình của cefdinir trong dịch tai giữa sau 3 giờ sử dụng liều đơn 7 mg/ kg và 14 mg/ kg là 0,21 (< 0,09 đến 0,94) và 0,72 (0,14 đến 1,42) mcg/ mL. Nồng độ trung bình dịch tai giữa là 15% (± 15) nồng độ tương ứng trong huyết tương.
CSF
Dữ liệu về sự xâm nhập của cefdinir vào dịch não tủy của con người không có sẵn.
Chuyển hóa và thải trừ
Đối tượng đặc biệt
Bệnh nhân suy thận
Bệnh nhân thẩm tách máu
Bệnh nhân suy gan
Vì cefdinir được thải trừ chủ yếu qua thận và không được chuyển hóa đáng kể, nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan không được thực hiện. Không cần điều chỉnh liều ở đối tượng này.
Bệnh nhân cao tuổi
Ảnh hưởng của tuổi trên dược động học của cefdinir sau khi dùng liều duy nhất 300 mg được đánh giá ở 32 đối tượng từ 19 đến 91 tuổi. Cefdinir đường uống tăng đáng kể ở người cao tuổi (N = 16), Cmax tăng 44% và AUC tăng 86%. Sự gia tăng này là do giảm độ thanh thải cefdinir. Thể tích phân bố giảm, do đó không thấy sự thay đổi đáng kể nào trong việc loại bỏ t1/2 (người cao tuổi: 2,2 ± 0,6 giờ và trẻ: 1,8 ± 0,4 giờ). Vì độ thanh thải cefdinir được chứng minh chủ yếu liên quan đến những thay đổi trong chức năng thận hơn là tuổi tác, bệnh nhân cao tuổi không cần điều chỉnh liều, trừ khi chức năng thận bị tổn thương rõ rệt (độ thanh thải creatinin < 30 mL/ phút, xem bệnh nhân suy thận).
Giới tính và chủng tộc
Kết quả phân tích tổng hợp dược động học lâm sàng (N = 217) cho thấy không tác động đáng kể của giới tính hoặc chủng tộc trên dược động học của cefdinir.
Viên nang cứng màu xanh dương đậm, bên trong chứa bột thuốc đồng nhất.
Nơi khô, nhiệt độ không quá 30°C, tránh ánh sáng.
24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Dược Hậu Giang.
Dược sĩ Huỳnh Thị Ngọc Hiền, Giám đốc Công ty TNHH MTV Dược Phẩm - Thiết Bị Y Tế Ngọc Hiền, là một chuyên gia trong lĩnh vực dược phẩm và thiết bị y tế. Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu rộng, đã góp phần mang đến những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao cho cộng đồng. Công ty Ngọc Hiền, tọa lạc tại địa chỉ 37D Hải Thượng Lãn Ông, khóm 6, phường 6, TP Cà Mau, luôn nỗ lực cung cấp những giải pháp tối ưu cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.