MENU
Giỏ Hàng

There is no item in your cart

Irbehasan 150 trị tăng huyết áp (2 vỉ x 14 viên)

Công dụng của sản phẩm

1. Thành phần

Dược chất: Irbesartan 150 mg.

Tá dược: Lactose monohydrat, cellulose vi tinh thể 101, tinh bột tiền gelatin hóa, natri croscarmellose, PEG 6000, silic dioxyd keo khan, magnesi stearat.

2. Công dụng (Chỉ định)

Điều trị tăng huyết áp vô căn.

Điều trị bệnh thận do đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp.

3. Cách dùng – Liều dùng

Liều lượng

– Điều trị tăng huyết áp vô căn: Liều khởi đầu và liều duy trì khuyến cáo là 150 mg/lần/ngày. Liều 150 mg/lần/ngày thường cho tác dụng kiểm soát huyết áp trong 24 giờ tốt hơn liều 75 mg/lần/ngày. Tuy nhiên, cần cân nhắc dùng liều khởi đầu 75 mg/lần/ngày ở người cao tuổi (> 75 tuổi), bệnh nhân giảm thể tích máu hoặc đang thẩm phân máu. Ở bệnh nhân huyết áp không kiểm soát tốt với liều 150 mg/lần/ngày, có thể tăng liều đến 300 mg/lần/ngày hoặc phối hợp với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.

– Điều trị bệnh thận do đái tháo đường typ 2 có tăng huyết áp: Liều khởi đầu là 150 mg/lần/ngày và tăng đến mức liều duy trì khuyến cáo 300 mg/lần/ngày.

Liều lượng ở một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:

– Bệnh nhân suy thận: Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Cân nhắc sử dụng liều khởi đầu 75 mg/lần/ngày ở bệnh nhân thẩm phân máu.

– Bệnh nhân suy gan: Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan mức độ nhẹ đến trung bình. Chưa có dữ liệu nghiên cứu ở bệnh nhân suy gan nặng.

– Người cao tuổi: Cân nhắc sử dụng liều khởi đầu 75 mg/lần/ngày ở bệnh nhân >75 tuổi. Việc điều chỉnh liều thường không cần thiết ở người cao tuổi.

– Trẻ em: Tính an toàn và hiệu quả của việc sử dụng Irbesartan ở trẻ em dưới 18 tuổi chưa được chứng minh.

Cách dùng

– Uống thuốc cùng hoặc không cùng với thức ăn.

– Trường hợp quên dùng thuốc:

+ Nếu bệnh nhân quên dùng thuốc, uống ngay sau khi nhớ ra. Nếu thời điểm nhớ ra gần với thời điểm uống liều tiếp theo, hãy bỏ qua liều đã quên và tiếp tục uống liều tiếp theo như thường lệ.

+ Không uống liều gấp đôi để bù cho liều đã quên.

– Không có yêu cầu đặc biệt về xử lý thuốc sau khi sử dụng.

– Không nên vứt bỏ thuốc vào nước thải hay rác sinh hoạt. Hỏi ý kiến dược sĩ cách bỏ thuốc không sử dụng nữa. Những biện pháp này sẽ giúp bảo vệ môi trường.

– Quá liều

Triệu chứng

Dữ liệu ở người lớn dùng liều đến 900 mg/ngày trong 8 tuần không gây bất kỳ độc tính nào. Triệu chứng lâm sàng có nhiều khả năng xảy ra nhất khi quá liều là hạ huyết áp và nhịp tim nhanh, nhịp tim chậm cũng có thể xảy ra.

Cách xử trí

Không có thông tin nào đặc biệt về điều trị quá liều irbesartan. Bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ, điều trị triệu chứng và trợ lực. Một số biện pháp được gợi ý như gây nôn và/ hoặc rửa dạ dày, dùng than hoạt tính. Thẩm phân máu không loại trừ được irbesartan.

4. Chống chỉ định

Quá mẫn với irbesartan hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.

Phụ nữ mang thai 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.

Phối hợp irbesartan với các thuốc có chứa aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường hoặc suy thận (GFR < 60 ml/phút/ 1,73 m2).

5. Tác dụng phụ

Các tác dụng không mong muốn được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (ADR ≥ 1/10), thường gặp (1/100 ≤ ADR < 1/10), ít gặp (1/1.000 ≤ ADR < 1/100), hiếm gặp (1/10.000 ≤ ADR < 1/1.000), rất hiếm gặp (ADR < 1/10.000) và không rõ tần suất (không ước tính được từ các dữ liệu sẵn có).

– Máu và hệ bạch huyết: Giảm tiểu cầu (không rõ tần suất).

– Hệ miễn dịch: Phản ứng quá mẫn như phù mạch, ban đỏ, mày đay (không rõ tần suất).

– Chuyển hóa và dinh dưỡng: Tăng kali huyết (không rõ tần suất).

– Thần kinh: Chóng mặt, chóng mặt thế đứng (thường gặp). Choáng váng, đau đầu (không rõ tần suất).

– Tai và mê đạo: ù tai (không rõ tần suất).

– Tim: Nhịp tim nhanh (ít gặp).

– Mạch: Hạ huyết áp thế đứng (thường gặp). Đỏ bừng (ít gặp).

– Hô hấp, ngực và trung thất: Ho (ít gặp).

– Tiêu hóa: Buồn nôn, nôn mửa (thường gặp). Tiêu chảy, khó tiêu, ợ nóng (ít gặp). Rối loạn vị giác (không rõ tần suất).

– Gan mật: Vàng da (ít gặp). Viêm gan, bất thường chức năng gan (không rõ tần suất).

– Da và mô dưới da: Viêm mạch máu quá mẫn (không rõ tần suất).

– Cơ xương và mô liên kết: Đau cơ xương (thường gặp). Đau khớp, đau cơ (tăng nồng độ creatin kinase trong một số trường hợp), co thắt cơ (không rõ tần suất).

– Thận và tiết niệu: Suy giảm chức năng thận, có thể gây suy thận cấp ở một vài bệnh nhân có nguy cơ (không rõ tần suất).

– Sinh sản: Rối loạn chức năng tình dục (ít gặp).

– Khác: Mệt mỏi (thường gặp). Đau ngực (ít gặp).

– Kết quả xét nghiệm: Tăng kali huyết (rất thường gặp). Tăng creatin kinase (thường gặp).

– Trẻ em: Các tác dụng không mong muốn đã được báo cáo ở trẻ em bao gồm đau đầu, hạ huyết áp, chóng mặt, ho; tăng creatin huyết thanh.

Các tác dụng không mong muốn thường nhẹ không cần xử trí đặc biệt. Lưu ý điều trị giảm thể tích máu nếu có khi bắt đầu điều trị.

6. Lưu ý

– Thận trọng khi sử dụng

– Bệnh nhân giảm thể tích nội mạch: Ở bệnh nhân giảm thể tích máu như mất muối và nước do dùng thuốc lợi tiểu mạnh, chế độ ăn hạn chế muối, tiêu chảy hoặc nôn kéo dài, có thể xảy ra hạ huyết áp triệu chứng, đặc biệt sau khi uống liều đầu tiên. Cần điều trị những bất thường này trước khi dùng irbesartan.

– Bệnh nhân tăng huyết áp do hẹp động mạch thận: Tăng nguy cơ hạ huyết áp nặng và suy giảm chức năng thận ở bệnh nhân hẹp động mạch thận hai bên hoặc hẹp động mạch thận một bên ở người có một thận duy nhất khi sử dụng thuốc ảnh hưởng đến hệ renin – angiotensin – aldosteron.

– Bệnh nhân suy thận hoặc ghép thận: Định kỳ theo dõi nồng độ kali và creatinin huyết thanh khi sử dụng irbesartan ở bệnh nhân suy thận. Không có kinh nghiệm liên quan đến việc sử dụng irbesartan ở bệnh nhân mới ghép thận.

– Bệnh nhân tăng huyết áp kèm theo đái tháo đường typ 2 và bệnh thận: Tác động của irbesartan trên thận và tim mạch không đồng nhất giữa các nhóm nghiên cứu. Cụ thể là hiệu quả dường như thấp hơn ở phụ nữ và bệnh nhân da màu.

– Phong bế kép hệ renin – angiotensin – aldosteron: Có chứng cứ cho thấy việc sử dụng “đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc aliskiren làm tăng nguy cơ hạ huyết áp, tăng kali huyết, suy giảm chức năng thận (kể cả suy thận cấp). Vì vậy không khuyến cáo phong bế kép hệ renin – angiotensin – aldosteron bằng các thuốc trên. Trong trường hợp bắt buộc phải phối hợp, cần thực hiện dưới sự giám sát của bác sĩ, theo dõi chặt chẽ chức năng thận, cân bằng điện giải, huyết áp. Không sử dụng đồng thời thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II ở bệnh nhân bệnh thận do đái tháo đường.

– Tăng kali huyết: Giống các thuốc khác tác động lên hệ renin – angiotensin – aldosteron, tăng kali huyết có thể xảy ra khi điều trị với irbesartan, đặc biệt khi có suy thận, protein niệu liên quan đến bệnh thận do đái tháo đường và/hoặc suy tim. Cần theo dõi chặt chẽ nồng độ kali huyết ở những bệnh nhân có nguy cơ.

– Lithi: Không khuyến cáo phối hợp irbesartan và lithi (xem thêm mục “Tương tác của thuốc với các thuốc khác và các loại tương tác khác”).

– Bệnh nhân hẹp van động mạch chủ hoặc bệnh cơ tim phì đại tắc nghẽn: Thận trọng khi sử dụng irbesartan.

– Bệnh nhân cường aldosteron tiên phát: Thường không đáp ứng với các thuốc điều trị tăng huyết áp tác dụng thông qua việc ức chế hệ renin – angiotensin. Vì vậy, không khuyến cáo sử dụng irbesartan ở những bệnh nhân này.

– Bệnh nhân có trương lực thành mạch và chức năng thận phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động của hệ renin – angiotensin – aldosteron (bệnh nhân suy tim sung huyết nặng hoặc bệnh thận như hẹp động mạch thận), việc điều trị bằng các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin hoặc các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II đã được báo cáo gây hạ huyết áp cấp tính, tăng nitrogen huyết, thiểu niệu hoặc hiếm hơn là suy thận cấp. Giống như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, sự giảm huyết áp quá mức ở những người bệnh tim thiếu máu cục bộ hoặc bệnh tim mạch thiếu máu cục bộ có thể dẫn đến nhồi máu cơ tim hoặc đột quỵ. Irbesartan có hiệu quả hạ huyết áp ở bệnh nhân da đen kém hơn ở những bệnh nhân da màu khác do nồng độ renin thấp hơn.

– Trẻ em: Irbesartan đã được nghiên cứu ở trẻ em 6 -16 tuổi, nhưng dữ liệu hiện tại chưa đủ để sử dụng thuốc cho trẻ em

– Phụ nữ mang thai: Không sử dụng irbesartan ở phụ nữ mang thai. Trừ trường hợp thật sự cần thiết, bác sĩ cần sử dụng phương pháp điều trị thay thế có bằng chứng an toàn cho phụ nữ mang thai đối với phụ nữ có kế hoạch mang thai. Nếu phát hiện mang thai trong quá trình điều trị, cần ngừng thuốc ngay lập tức và sử dụng liệu pháp điều trị thay thế khác.

– Chế phẩm IRBEHASAN 150 có chứa tá dược lactose: Bệnh nhân có các vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu hụt Lapp lactase hoặc rối loạn hấp thu glucose – galactose không nên dùng thuốc này.

– Thai kỳ và cho con bú

Phụ nữ mang thai

Không khuyến cáo sử dụng irbesartan trong 3 tháng đầu thai kỳ. Chống chỉ định sử dụng irbesartan trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ.

– Các bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ quái thai khi sử dụng thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin suốt 3 tháng đầu thai kỳ chưa được kết luận, tuy nhiên không loại trừ việc tăng nguy cơ. Mặc dù không có dữ liệu dịch tễ học cho nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, nguy cơ tương tự có thể xuất hiện ở nhóm thuốc này. Trừ khi thực sự cần thiết, phụ nữ có kế hoạch mang thai nên đổi sang phương pháp điều trị tăng huyết áp khác được chứng minh an toàn cho phụ nữ mang thai. Ngừng sử dụng thuốc ngay lập tức khi phát hiện có thai và sử dụng liệu pháp điều trị thay thế khác.

– Sử dụng thuốc đối kháng thụ thể angiotensin trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ gây độc cho thai nhi (giảm chức năng thận, ít nước ối, chậm cốt hóa xương sọ) và gây độc cho trẻ sơ sinh (giảm chức năng thận, hạ huyết áp, tăng kali huyết).

– Nếu đã dùng irbesartan từ 3 tháng giữa thai kỳ, cần siêu âm cho thai nhi, kiểm tra chức năng thận và chụp sọ.

Phụ nữ cho con bú

Các dữ liệu dược động học cho thấy irbesartan tiết được vào sữa chuột. Không xác định irbesartan và các chất chuyển hóa có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do thiếu thông tin, không khuyến cáo sử dụng irbesartan ở phụ nữ cho con bú.

– Khả năng lái xe và vận hành máy móc

Chưa có nghiên cứu của thuốc lên khả năng vận hành tàu xe, máy móc. Dựa vào tính chất dược lực học, irbesartan không ảnh hưởng đến khả năng làm việc. Tuy nhiên, thuốc có thể gây chóng mặt, mệt mỏi ở một số bệnh nhân, cần thận trọng khi lái xe, vận hành máy móc, làm việc trên cao hoặc các công việc có thể gây nguy hiểm khác.

– Tương tác thuốc

Tương tác của thuốc

– Thuốc lợi tiểu và các thuốc điều trị tăng huyết áp khác: Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác có thể làm tăng tác dụng hạ huyết áp của irbesartan. Tuy nhiên, irbesartan cũng đã được phối hợp an toàn với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác (thuốc chẹn beta, thuốc chẹn calci tác dụng kéo dài, thuốc lợi tiểu thiazid). Điều trị trước với thuốc lợi tiểu liều cao có thể gây giảm thể tích máu và tăng nguy cơ hạ huyết áp khi bắt đầu điều trị bằng irbesartan.

– Các thuốc chứa aliskiren hoặc thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin: Các dữ liệu lâm sàng cho thấy phong bế kép hệ renin – angiotensin – aldosteron bằng việc phối hợp thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II hoặc aliskiren liên quan đến tăng tần suất gặp phải các biến cố không mong muốn như hạ huyết áp, tăng kali huyết và suy giảm chức năng thận (kể cả suy thận cấp).

– Các chế phẩm bổ sung kali và thuốc lợi tiểu giữ kali: Dựa theo kinh nghiệm của các thuốc tác động đến hệ renin – angiotensin, sử dụng đồng thời với các thuốc lợi tiểu giữ kali, chế phẩm bổ sung kali và các thuốc làm tăng kali huyết thanh (heparin) có thể dẫn đến tăng kali huyết, vì vậy không khuyến cáo phối hợp.

– Lithi: Tăng nồng độ trong máu và tăng độc tính của lithi đã được báo cáo khi phối hợp với các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin. Các tác dụng tương tự cũng đã từng xảy ra với irbesartan, tuy rất hiếm gặp. Vì vậy, nên tránh sử dụng chung, nếu cần thiết phải phối hợp, phải theo dõi chặt chẽ nồng độ lithi huyết.

– Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID): Khi sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và các thuốc kháng viêm không steroid (thuốc ức chế chọn lọc cyclooxygenase typ 2 (COX-2), acid acetylsalicylic (> 3 g/ngày) và các NSAID không chọc lọc), tác dụng chống tăng huyết áp của irbesartan có thể bị giảm. Giống như các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin, sử dụng đồng thời các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và NSAID có thể gia tăng nguy cơ tổn thương chức năng thận, dẫn đến suy thận cấp và tăng kali huyết, đặc biệt ở những bệnh nhân có chức năng thận suy giảm từ trước. Việc phối hợp phải thận trọng, đặc biệt đối với người cao tuổi. Bệnh nhân cần uống đầy đủ nước và được theo dõi chức năng thận khi bắt đầu phối hợp và định kỳ sau đó.

– Thông tin về các tương tác khác của irbesartan: Trong các nghiên cứu lâm sàng, dược động học của irbesartan không bị biến đổi khi phối hợp với hydroclorathiazid. Irbesartan được chuyển hóa chủ yếu bởi CYP 2C9 và một phần ít hơn bởi quá trình liên hợp glucuronid. Không có tương tác dược động học hoặc dược lực học có ý nghĩa khi phối hợp irbesartan với warfarin (thuốc chuyển hóa bời CYP 2C9). Tác động của các thuốc cảm ứng CYP 2C9 như rifampicin trên dược động học của irbesartan chưa được đánh giá. Dược động học của digoxin không thay đổi khi phối hợp với irbesartan.

Tương kỵ của thuốc

Không áp dụng.

7. Dược lý

– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)

– Hấp thu: Sau khi uống, irbesartan hấp thu nhanh qua ống tiêu hóa với sinh khả dụng 60 – 80%. Thức ăn không làm thay đổi đáng kể sinh khả dụng của thuốc. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt khoảng 1,5-2 giờ sau khi uống. Nồng độ huyết tương đạt trạng thái cân bằng ổn định sau 3 ngày sử dụng thuốc.

– Phân bố: Irbesartan liên kết khoảng 96% với protein huyết tương, thể tích phân bố khoảng 53 – 93 lít. Irbesartan được tích lũy giới hạn (< 20%) trong huyết tương khi dùng chế độ liều lặp lại. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch irbesartan đánh dấu phóng xạ 14C cho thấy 80 – 85% irbesartan lưu thông trong huyết tương dưới dạng không chuyển hóa. Nghiên cứu trên động vật cho thấy, irbesartan qua được hàng rào máu não và nhau thai với lượng nhỏ. Irbesartan được tiết vào sữa chuột.

– Chuyển hóa: Irbesartan được chuyển hóa ở gan nhờ quá trình liên hợp glucuronic và oxy hóa. Sản phẩm chuyển hóa chính là irbesartan glucuronid (khoảng 6%). Các nghiên cứu in vitro cho thấy irbesartan được oxy hóa chủ yếu qua isoenzym CYP 2C9 của cytochrom P450, chuyển hóa qua CYP 3A4 không đáng kể.

– Thải trừ: Irbesartan và các chất chuyển hóa được đào thải qua mật và nước tiểu. Sau khi uống hoặc tiêm tĩnh mạch irbesartan đánh dấu 14C, khoảng 20% lượng thuốc được thải trừ qua nước tiểu, phần còn lại được đào thải qua phân. Một lượng nhỏ (< 2%) được thải trừ qua nước tiểu dưới dạng không biến đổi. Thời gian bán thải của irbesartan khoảng 11-15 giờ.

– Tính tuyến tính: Dược động học và liều dùng của irbesartan tuyến tính trong khoảng liều 10 – 600 mg.

Dược động học trên một số đối tượng lâm sàng đặc biệt:

– Giới tính: Đã có nghiên cứu cho thấy nồng độ huyết tương cao hơn ở phụ nữ tăng huyết áp nhưng không thấy sự khác biệt về thời gian bán thải và khả năng tích lũy của irbesartan. Không cần thiết phải điều chỉnh liều ở phụ nữ.

– Người cao tuổi: Giá trị AUC và ở người cao tuổi (≥ 65 tuổi) cao hơn so với người trẻ (18 -40 tuổi). Tuy nhiên, thời gian bán thải thay đổi không đáng kể, không cần thiết phải điều chỉnh liều ở người cao tuổi.

– Trẻ em: Dược động học của irbesartan đã được đánh giá trên 23 trẻ em tăng huyết áp sử dụng đơn liều và đa liều irbesartan (2 mg/kg), tối đa 150 mg/ngày trong 4 tuần. Kết quả cho thấy giá trị AUC, Cmax và tốc độ thanh thải tương tự như ở người lớn sử dụng liều 150 mg/ngày. Sự tích lũy giới hạn (< 18%) của irbesartan trong huyết tương cũng được quan sát thấy khi dùng liều lặp lại 1 lần/ngày.

– Suy thận: Các thông số dược động học thay đổi không đáng kể ở bệnh nhân suy thận hoặc đang thẩm phân máu. Irbesartan không được loại bỏ bằng quá trình thẩm phân.

– Suy gan: Các thông số dược động học thay đổi không đáng kể ở bệnh nhân xơ gan nhẹ đến trung bình. Chưa có nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng.

– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)

Phân loại dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II, điều trị tăng huyết áp.

Mã ATC: C09CA04.

Cơ chế tác dụng

– Irbesartan là thuốc đối kháng thụ thể typ I của angiotensin II, không phải là tiền dược nên tác dụng dược lý không phụ thuộc vào sự thủy phân ở gan. Angiotensin II gây co mạch và kích thích vỏ thượng thận tổng hợp và tiết aldosteron, làm tăng tái hấp thu nước và tăng huyết áp. Irbesartan gắn chọn lọc vào thụ thể AT1 của angiotensin II (ái lực mạnh gấp 8500 lần so với gắn vào thụ thể AT2) làm phong bế tác dụng của angiotensin II. Thụ thể ATcũng có mặt ở nhiều mô, nhưng không có vai trò trong điều hòa tim mạch.

– Irbesartan không ức chế enzym chuyển angiotensin, vì vậy không ức chế sự giáng hóa bradykinin và các kinin khác nên không gây ho khan dai dẳng. Khi dùng irbesartan với liều khuyến cáo, kali huyết không thay đổi đáng kể.

– Trong điều trị tăng huyết áp, irbesartan làm giảm huyết áp nhưng tần số tim thay đổi rất ít. Tác dụng hạ huyết áp phụ thuộc vào liều và có khuynh hướng không hạ thêm khi uống liều cao hơn 300 mg/lần/ngày. Huyết áp hạ tối đa trong khoảng 3 -6 giờ sau khi uống. Tác dụng chống tăng huyết áp duy trì ít nhất 24 giờ. Hiệu quả chống tăng huyết áp thể hiện trong vòng 1 – 2 tuần, hiệu quả tối đa đạt được trong vòng 4-6 tuần kể từ khi bắt đầu điều trị và duy trì khi điều trị lâu dài. Nếu ngừng điều trị, huyết áp dần dần trở lại trạng thái ban đầu, nhưng không có hiện tượng bệnh đột ngột trở lại khi ngừng thuốc.

– Irbesartan được dùng để chăm sóc bệnh lý thận ở người đái tháo đường với biểu hiện là tăng creatinin huyết thanh và có protein niệu (vượt quá 300 mg/ngày) ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 tăng huyết áp.

– Cả hai nhóm thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II và ức chế enzym chuyển angiotensin đều làm chậm tốc độ tiến triển của bệnh thận ở người tăng huyết áp bị đái tháo đường và microalbumin niệu hoặc có bệnh lý thận rõ rệt. Một số bằng chứng cho thấy các thuốc này làm chậm tiến triển của bệnh lý thận bằng một cơ chế độc lập với tác dụng chống tăng huyết áp của chúng. Phối hợp điều trị bằng các thuốc ức chế enzym chuyển angiotensin và thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II cho thấy tác dụng cộng hợp trong việc giảm huyết áp và microalbumin niệu. Tuy nhiên, cần có thêm nghiên cứu để xác định tác dụng của cách phối hợp này trên chức năng thận. Nếu không dung nạp được một nhóm thuốc này thì có thể dùng một thuốc thuộc nhóm thuốc kia.

8. Thông tin thêm

– Đặc điểm

Viên nén hình oval, màu trắng, hai mặt lồi, một mặt có khắc chữ “H S”, cạnh và thành viên lành lặn.

– Bảo quản

Nơi khô, dưới 30°C. Tránh ánh sáng.

– Hạn dùng

36 tháng kể từ ngày sản xuất.

– Nhà sản xuất

Hasan – Dermapharm Co., Ltd.

DS HUỲNH THỊ NGỌC HIỀN

DS HUỲNH THỊ NGỌC HIỀN

Dược sĩ Huỳnh Thị Ngọc Hiền, Giám đốc Công ty TNHH MTV Dược Phẩm - Thiết Bị Y Tế Ngọc Hiền, là một chuyên gia trong lĩnh vực dược phẩm và thiết bị y tế. Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu rộng, đã góp phần mang đến những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao cho cộng đồng. Công ty Ngọc Hiền, tọa lạc tại địa chỉ 37D Hải Thượng Lãn Ông, khóm 6, phường 6, TP Cà Mau, luôn nỗ lực cung cấp những giải pháp tối ưu cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.