There is no item in your cart
There is no item in your cart
Thuốc Jointmeno 150mg là một bisphosphonate hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonate chứa nitơ có tác dụng chọn lọc trên mô xương và ức chế hoạt động của tế bào hủy xương. Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, dùng theo đường uống, thích hợp sử dụng cho người lớn.
Thuốc Jointmeno 150mg được chỉ định phòng và điều trị loãng xương ở phụ nữ sau thời kỳ mãn kinh cơ nguy cơ tăng gãy xương. Giảm nguy cơ gãy xương cột sống đã được xác định, hiệu quả trên gãy cổ xương đùi chưa được thiết lập.
Sản phẩm đã được Cục Dược – Bộ Y tế cấp phép dưới dạng thuốc kê đơn, chỉ bán theo đơn của bác sỹ. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ. Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Để xa tầm tay trẻ em.
Mỗi viên nén bao phim Jointmeno 150mg có chứa những thành phần chính như là:
Acid ibandronic (dưới dạng natri ibandronate 168,75mg) 150mg
Tá dược: Lactose monohydrate, Colloidal Anhydrous Silica, Croscarmellose natri, Cellulose vi tinh thể (102), magnesi stearat, hyproxypropyl cellulose, titan dioxide (El 71), macrogol 6000.
Thuốc Jointmeno 150mg cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Thuốc dùng đường uống trực tiếp. Uống nguyên viên thuốc với một ly nước đầy (180 – 240ml) trong khi bệnh nhân đang ngồi hoặc đứng ở tư thế thẳng. Không nên nằm nghỉ trong vòng 1 giờ sau khi uổng thuốc.
Chỉ dùng nước lọc để uống thuốc. Không nên sử dụng một số loại nước khoáng có bổ sung nồng độ canxi cao.
Bệnh nhân không nên nhai và ngậm viên thuốc vì có khả năng gây loét miệng, hầu và họng.
Liều khuyên dùng là một viên nén bao phim 150mg mỗi tháng. Nên chọn một ngày cố định trong tháng để uống.
Uống thuốc vào buổi sáng sau khi ngủ dậy (ít nhất 6 tiếng) và một giờ trước khi ăn hoặc uống trong ngày (trừ nước) hoặc trước khi uống bất kỳ thuốc hoặc thực phẩm bổ sung nào (bao gồm canxi) dùng đường uống.
Trong trường hợp quên uống thuốc, nên hướng dẫn bệnh nhân uống một viên vào sáng hôm sau ngay khi nhớ ra, nếu thời gian đến lượt uống kể tiếp > 7 ngày. Sau đó, bệnh nhân ưở lại uống 1 viên/ tháng vào ngày đã chọn.
Nếu còn từ 1-7 ngày nừa là đen lượt uống tiếp theo, nên đợi đến lượt kế tiếp và uống thuốc như thường lệ.
Không nên dùng 2 viên thuốc trong vòng 7 ngày.
Bệnh nhân nên uống bổ sung canxi và/ hoặc vitamin D nếu chế độ ăn hàng ngày không cung cấp đù 2 chất này.
Thời gian tối ưu điều trị loãng xương bàng biphosphonat chưa được thiết lập. Nên định kì đánh giá lại việc tiếp tục điều trị dựa ưên lợi ích và nguy cơ tiềm ẩn ở từng bệnh nhân, đặc biệt là sau 5 năm sử dụng trở lên.
Các trường hợp đặc biệt
Bệnh nhân suy thận: Không cần thiết phải điều chỉnh liều đối với bệnh nhân suy thận nhẹ và trung bình có độ thanh thải creatinin từ 30ml/phút. Không dùng Acid ibandronic ở bệnh nhân có độ thanh thai creatinin dưới 30ml/phút do hạn chế dữ liệu về lâm sàng.
Bệnh nhân suy gan, người già: Không cần điều chình liều
Trẻ em: Không dùng thuốc cho trẻ em. Acid ibandronic chưa được nghiên cứu ở trẻ em.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng không nên sử dụng:
Bất thường ở thực quản như hẹp hoặc co thắt thực quan gây chậm làm rỗng dạ dày
Bệnh nhân không có khả năng đứng hoặc ngồi thẳng ít nhất là 60 phút
Quá mẫn cảm với Acid ibandronic hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
Suy thận (hệ số thanh thải creatinin dưới 30 ml/ phút)
Trong quá trình sử dụng Jointmeno 150mg, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
Rối loạn tiêu hóa
Bisphosphonat đường uống có thể gây kích ứng tại chỗ niêm mạc đường tiêu hóa trên. Vì có thể gây kích ứng và làm trầm trọng thêm những bệnh tiềm ẩn, cần thận trọng khi dùng Acid ibandronic cho những bệnh nhân đang có vấn đề về đường tiêu hóa trên (ví dụ bệnh Barrett’s thực quàn, khó nuốt, các bệnh thực quàn khác, viêm dạ dày, viêm hoặc loét thực quản).
Đối với các tác dụng phụ như viêm, loét và ăn mòn thực quản, dã có một số trường hợp nghiêm trọng phải nhập viện, một số trường hợp hiếm gặp bị xuất huyết hoặc sau đó là hẹp/ thủng thực quản, đã dược báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với thuốc bisphosphonat dạng uống. Nguy cơ tác dụng phụ nghiêm trọng ở thực quàn hầu như cao hơn ở những bệnh nhân không tuân thủ các hướng dẫn dùng thuốc và/ hoặc những người tiếp tục uống thuốc bisphosphonat sau khi có triệu chứng kích ứng thực quàn. Bệnh nhân nên dặc biệt lưu ý và tuân theo hướng dẫn sử dụng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng cho thấy khả năng xảy ra tác dụng phụ ở thực quản, bệnh nhân cần được khuyến cáo ngưng dùng Acid ibandronic và cần được chăm sóc y tế nếu thấy khó nuốt, nuốt đau, đau sau xương ức hoặc ợ nóng hoặc tình trạng ợ nóng xấu đi.
Trong khi các thử nghiệm lâm sàng có đối chứng không cho thấy tăng nguy cơ loét dạ dày tá tràng, các báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường cho thấy đã xảy ra loét dạ dày tá tràng khi uống bisphosphonat, một số trường hợp nghiêm trọng và có biến chứng.
Vì thuốc kháng viêm không steroid (NSAlDs) và bisphosphonat đều gây kích ứng đường tiêu hóa, thận trọng khi dùng đồng thời 2 thuốc này.
Hạ canxi huyết
Bệnh nhân hạ canxi huyết tiến triển cần phải được điều trị trước khi bắt đầu dùng Acid ibandronic. Rối loạn chuyển hoá xương và các khoáng chất khác cũng nên được điều trị hiệu quả. Cung cấp đầy đủ lượng canxi và vitamin D rất quan trọng cho tất cả bệnh nhân.
Suy thận: Do hạn chế kinh nghiệm lâm sàng, Acid ibandronic không dược khuyến cáo ở bệnh nhân có độ thanh thải creatinin dưới 30ml/phút.
Hoại tử xương hàm
Hoại tử xương hàm thường do nhổ răng và/ hoặc nhiễm trùng tại chỗ (kể cà viêm tủy xương) đã được báo cáo ở những bệnh nhân ung thư dùng thuốc bisphosphonat đường truyền tĩnh mạch. Đa số những bệnh nhân này dang được hóa trị và dùng corticosteroid. Hoại tử xương hàm cũng đã được báo cáo ở một số bệnh nhân loãng xương dùng bisphosphonat đường uống.
Kiểm tra và phòng ngừa nha khoa thích hợp cần được xem xét trước khi điều trị với thuốc bisphosphonat ở bệnh nhân có yếu tố nguy cơ đồng thời (ví dụ ung thư. hóa trị, xạ trị, corticosteroid, vệ sinh răng miệng kém).
Trong khi điều trị, bệnh nhân nên tránh các xâm lấn nha khoa nếu có thể. Đối với bệnh nhân bị hoại tử xương hàm khi điều trị bằng bisphosphonat, phẫu thuật nha khoa có thê làm trầm trọng thêm tình trạng này. Đối với bệnh nhân bắt buộc phải có thủ thuật nha khoa, chưa có dữ liệu về việc ngưng điều trị bisphosphonat có tàm giảm nguy cơ hoại tử xương hàm hay không. Bác sĩ điêu ưị nên hướng dân vê kê hoạch chăm sóc bệnh nhân dựa trên đánh giá lợi ích/ nguy cơ của người bệnh.
Gãy xương đùi không điển hình
Gãy mấu chuyển xương đùi (subtrochanteric) và xương đùi dài (aphyseal) không điển hình đã được háo cáo khi dùng bisphosphonat, chủ yếu ờ những bệnh nhân được điều trị bệnh loãng xương lâu dài. Gãy ngang hoặc theo hướng xéo của xương có thể xảy ra bất cứ nơi nào dọc theo xương đùi từ dưới mâu chuyển nhò (lesser trochanter) đến trên lồi cầu (supracondylar). Các hường hợp gãy xương thường xảy ra sau khi chấn thương nhẹ hoặc không có chấn thương, một số bệnh nhân đau đùi hoặc háng, thường kèm hình ảnh gãy đặc trưng do căng nứt xương (stress fracture), từ vài tuần đến vài tháng tnrớc khi gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương thường xảy ra ờ hai bên; do đó nên kiểm tra xương đùi bên đối diện ở những bệnh nhân đang điều trị bàng bisphosphonat đã bị gãy xương đùi. Gãy xương khó lành cũng đã được báo cáo. Ngưng điều trị bisphosphonat ở bệnh nhân nghi ngờ gãy xương đùi không điển hình cần được cân nhắc, dựa trên đánh giá lợi ích nguy cơ của thuốc trên từng bệnh nhân.
Trong quá trình điều trị bisphosphonat, bệnh nhân nên báo cáo bất kỳ cơn đau nào ở đùi, hông hoặc háng và bất kỳ bệnh nhân nào có các ưiệu chứng trên phải được đánh giá về khà năng gày xương đùi không hoàn toàn.
Không dung nạp galactose: Bệnh nhân có van đề về không dung nạp galactose do di truyền hiếm gặp, thiếu hụt lactase hoặc kém hấp thu glucose Lapp -galactose không nên dùng thuốc này.
Phụ nữ có thai:
Không có các dữ liệu tương ứng về việc sử dụng Acid ibandronic ở phụ nữ mang thai. Nghiên cứu ở chuột cho thấy một sổ độc tính ưên sinh sản. Nguy cơ tiềm ẩn cho người chưa được biết. Do đó, không nên dùng thuốc cho phụ nữ có thai.
Phụ nữ cho con bú:
Chưa được biết Acid ibandronic có bài tiết vào sữa mẹ hay không. Nghiên cứu trên chuột cho con bú cho thấy có sự xuất hiện Acid ibandronic nồng độ thấp trong sữa sau khi tiêm thuốc vào tĩnh mạch. Sử dụng thận trọng ở phụ nữ đang cho con bú.
Thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt, buồn ngủ, đau hoặc viêm mắt…cần thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc trong thời gian dùng thuốc.
Thông báo cho bác sĩ nếu bệnh nhân đang sử dụng bất kỳ thuốc nào kể cả thuốc không kê đơn, đặc biệt là:
Thuốc bổ có chứa canxi, magnesi, sắt và nhôm vì có thể ảnh hưởng đển tác dụng của Acid ibandronic
Aspirin hoặc các thuốc kháng viêm không steroid (NSAIDs) (kể cà ibuprofen, diclofenac natri hay naproxen) có thể gây kích ứng dạ dày và ruột. Các thuốc nhóm bisphosphonat (như Acid ibandronic) cũng có thê gây kích ứng dạ dày ruột. Do đó nên thận trọng khi dùng đồng thời các thuốc giảm đau và kháng viêm không steroids trong thời gian uống JOINTMENO
Sau khi uống Acid ibandronic, nên đợi 1 giờ sau mời bắt đầu sử dụng các thuốc khác kế cả thuốc trị khó tiêu, bổ sung canxi và vitamin,
Không dùng thuốc với thức ăn vì làm giảm hiệu quả của thuốc.
Chỉ được dùng nước lọc, không dùng các loại nước khác kể cả sữa.
Do không có các nghiên cứu về tính tương kỵ của thuốc, không trộn lẫn thuốc này với thuốc khác.
Trong quá trình sử dụng Jointmeno 150mg thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Thông báo cho nhân viên y tế ngay nếu có bất kỳ tác dụng phụ nghiêm trọng sau đây, bệnh nhân có thề cần điều trị y tế khấn cấp:
Phát ban, ngứa, phù mặt, môi, lưỡi và họng kèm khó thở. Có thể do phản ứng dị ứng thuốc.
Đau nặng ở ngực, đau dữ dội sau khi ăn hoặc uống, buồn nôn nghiêm trọng, hoặc nôn mửa.
Các triệu chứng giống như cúm (nếu bất kỳ tác dụng phụ nào gây khó chịu-và kéo dài hơn hai ngày).
Đau và viêm mắt (nếu kéo đài)
Đau mới xảy ra, yếu hay khó chịu ở đùi, hông hoặc háng. Đây có thể là dấu hiệu sớm nứt gãy bất thường ở xương đùi
Phản ứng dị ứng nghiêm trọng có khá năng đe dọa tính mạng
Các tác dụng phụ khác:
Thường gặp (ảnh hưởng ít hơn 1/10)
Đau đầu, đau cơ hoặc tê cứng cơ, đau khớp, đau lưng, tăng huyết áp, ợ nóng, đau dạ dày, trào ngược dạ dày – thực quản, khó tiêu, buồn nôn, tiêu chày hoặc táo bón, phát ban, các triệu chứng giống như cúm (gồm sổt, run và rung mình, cảm giác khó chịu, mệt mỏi, đau nhức xương, đau cơ và khớp).
ít gặp (ảnh hưởng ít hơn 1/100): hen suyễn, buồn ngủ, đau lưng, yểu người, chóng mặt, đầy hơi
Hiếm (ảnh hưởng ít hơn 1/1000): phàn ứng quá mẫn, phù mặt, môi và miệng, phát ban, ngứa, viêm tá tràng gây đau dạ dày, đau hoặc viêm mắt
Rất hiếm (ảnh hưởng ít hơn 1/10000): sốc phản vệ, hoại tử xương hàm, hội chứng Steven Johnson…
Thông báo ngay cho bác sỹ hoặc dược sỹ những phản ứng có hại gặp phải khi sử dụng thuốc.
Không có thông tin cụ thể về việc điều trị quá liều Acid ibandronic.
Tuy nhiên, dựa ưên kiến thức của nhóm hợp chất này, quá liều có thể dẫn đến tác dụng phụ ở đường tiêu hóa trên (như đau bụng trên, khó tiêu, viêm thực quàn, viêm dạ dày, hoặc loét) hoặc hạ canxi huyết. Nên dùng sữa hoặc thuốc kháng Acid để kết hợp với Acid ibandronic làm giâm độc và điều trị triệưxcbứng dpi với các tác dụng phụ khác. Do nguy cơ kích thích thực quản, không nên gây nôn và bệnh nhân nên duy trì tư thế thẳng dửng.
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
Acid ibandronic là một bisphosphonat hiệu lực cao thuộc nhóm bisphosphonat chứa nitơ, có tác dụng chọn lọc trên mô xương và đặc biệt ức chế hoạt động của tế bào huỷ xương mà không ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành xương. Thuốc không can thiệp vào quá trình phục hoi tế bào huỷ bào. Acid ibandronic giúp đạt được sự tăng trưởng khổi lượng xương thực và giảm tỷ lệ gãy xương bang cách giảm tốc độ chu chuyển xương đã tăng cao trong thời kỳ tiền mãn kinh ở phụ nừ sau mãn kinh.
Hấp thu:
Sau khi uống, Acid ibandronic được hấp thu nhanh ở ruột non. Nồng độ trong huyết tương tăng tuyến tính với liều đến 50 mg và tăng không tuyến tính với liều cao hơn 50 mg.
Thời gian Acid ibandronic đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương trong khoáng từ 0,5 và 2 giờ (trung bình 1 giờ), uống lúc đói và sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 0,6%.
Mức độ hấp thu thuốc giảm bởi thức ăn và đồ uống. Sinh khả dụng của Acid ibandronic giảm khoảng 90% khi uống thuốc kèm ăn sáng đầy đủ so với uống thuốc khi đói. Không thấy giảm sinh khả dụng đảng kể khi uống Acid ibandronic ít nhất 60 phút trước khi ăn. Sình khả dụng và mật độ chất khoáng xương đều giảm khi ăn hoặc uống trong vòng 60 phút sau khi uổng thuốc.
Phân bố:
Sau khi hấp thu, Acid ibandronic nhanh chóng kết hợp với xương hoặc bài tiết qua nước tiểu. Ờ người, thê tích phân bố biểu kiến đạt ít nhất 90L và ước tính 40-50% liều dùng tách khỏi vòng tuần hoàn để bổ sung vào xương.
Protein kết hợp với huyết tương người khoảng 85-87% (được xác định bằng in vitro ở nồng độ điều trị) do đó kha năng tương tác với các thuốc khác thấp vi đã kết hợp với huyết tương.
Chuyển hóa:
Không có băng chứng cho thay Acid ibandronic được chuyển hóa ở người hoặc động vật.
Một phần Acid ibandronic được hấp thu tách khỏi vòng tuần hoàn để vào xương (khoảng 40-50% ờ phụ nữ mãn kinh) và phần còn lại được bài tiết qua thận dưới dạng không đổi. Phần Acid ibandronic không được hap thu được bài tiết dưới dạng không đổi qua phân.
Thời gian bán thải biểu kiến quan sát được trong khoảng khá rộng, pha cuối thời gian bán huỳ thường khoảng từ 10-72 giờ. Pha cuối thời gian bán hũy thực sự của thuốc có khả năng kéo dài hơn về cơ bản khi so sánh với các bisphosphonat khác. Sau khi tiêm tĩnh mạch hoặc uống thuốc độ huyết tương giâm nhanh chóng và đạt 10% nồng độ đinh tương ứng trong vòng 3 và 8 giờ nổng độ thanh thải Acid ibandronic thấp, giá trị trung bình đạt trong khoảng 84-160 mL/phủt. Độ thanh thải qua thận (xấp xỉ 60 mL/phút ở phụ nữ mãn kinh khỏe mạnh) bằng khoảng 50-60% tổng độ thanh thải và phụ thuộc vào độ thanh thải creatinin. Sự khác nhau giữa tổng độ thanh thài và độ thanh thải qua thận có thể phan ánh sụ hấp thu thuốc.
Các trưòng họp đặc biệt:
Bệnh nhân suy thận:
Độ thanh thải Acid ibandronic qua thận ở bệnh nhàn có mức độ suy thận khác nhau phụ thuộc tuyến tính vào độ thanh thải creatinin (CLcr).
Không cẩn điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy thận nhẹ và vừa (độ thanh thải creatinin từ 30ml/phút).
Không dùng Acid ibandronic ở bệnh nhân suy thận nặng (độ thanh thải creatinin thấp hơn 30ml/phút).
Bệnh nhân suy gan
Không có dừ liệu dược động học ở bệnh nhân suy gan do gan không có vai trò trong chuyển hóa thuốc.
Acid ibandronic không được chuyển hoá nhung được thài trừ qua thận và vào xương. Do đó không cần điều chỉnh liều ở bệnh nhân suy gan.
Người cao tuổi: Ở người cao tuổi cần lưu ý chức năng thận giảm (xem phần bệnh nhân suy thận)
Trẻ em: Không có dữ liệu về việc sử dụng Acid ibandronic ở trẻ em.
Chưa có tài liệu nghiên cứu nào được công bố.
Thuốc Jointmeno 150mg được bào chế dưới dạng viên nén bao phim, được đựng trong vỉ hợp vệ sinh, bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng. Mặt trước in tên thuốc màu đen và in chìm hình cánh hoa màu xanh. Hai mặt có in thông tin chi tiết về thành phần, nhà sản xuất, chỉ định, cách dùng, ….
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Hộp 1 vỉ x 1 viên hoặc hộp 1 vỉ x 3 viên, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Khối lượng tịnh: 50g.
Dạng bào chế: viên nén bao phim.
Thuốc Jointmeno 150mg có thể được bán tại các nhà thuốc, bệnh viện trên toàn quốc, hoặc quý vị có thể đặt hàng ngay trên các trang web. Hiện sản phẩm cũng đang được bán chính hãng tại hệ thống Nhà Thuốc Thân Thiện.
Tây Ban Nha
Dược sĩ Huỳnh Thị Ngọc Hiền, Giám đốc Công ty TNHH MTV Dược Phẩm - Thiết Bị Y Tế Ngọc Hiền, là một chuyên gia trong lĩnh vực dược phẩm và thiết bị y tế. Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu rộng, đã góp phần mang đến những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao cho cộng đồng. Công ty Ngọc Hiền, tọa lạc tại địa chỉ 37D Hải Thượng Lãn Ông, khóm 6, phường 6, TP Cà Mau, luôn nỗ lực cung cấp những giải pháp tối ưu cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.