There is no item in your cart
There is no item in your cart
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Levothyroxine |
100Mcg |
Thuốc Berlthyrox 100 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Dùng điều trị thay thế cho các trường hợp thiếu hormone giáp trạng (thiểu năng tuyến giáp).
Nhóm tác dụng dược lý: Hormone tuyến giáp.
Mã ATC: H03AA01.
Berlthyrox chứa Levothyroxine tổng hợp có tác dụng giống với hormone tuyến giáp tự nhiên được tổng hợp chủ yếu từ tuyến giáp. Sau khi chuyển đổi một phần thành liothyronine (T3) tại gan và thận, thuốc đi vào các tế bào trong cơ thể, các tác dụng đặc hiệu của các hormone tuyến giáp được quan sát thay đối với sự phát triển, sự tăng trưởng và sự chuyển hóa của cơ thể.
Khi uống thuốc lúc đói, Levothyroxine được hấp thu tới 80%, chủ yếu ở ruột non. Nồng độ đỉnh trong huyết tương đạt được khoảng 6h sau khi uống thuốc. Khi bắt đầu đợt điều trị, tác dụng khởi phát thường thấy sau 3 – 5 ngày. Thể tích phân bố thuốc vào khoảng 1/2l/kg. Trên 99% Levothyroxine trong cơ thể ở dạng kết hợp với protein huyết tương. Hệ số thanh thải chuyển hóa khoảng 1,2l huyết tương/ngày, thuốc chuyển hóa chủ yếu ở gan, thận, não và cơ. Do tỷ lệ kết hợp với protein huyết tương cao, nên các hormone tuyến giáp chỉ xuất hiện với số lượng nhỏ khi thẩm phân máu.
Liều hàng ngày được uống bằng cách nuốt toàn bộ viên thuốc với một lượng nước nhỏ vào buổi sáng, khi dạ dày rỗng, ít nhất là 1/2 giờ trước khi ăn sáng.
Trẻ em uống thuốc ít nhất là 1/2 giờ trước bữa ăn đầu tiên trong ngày. Ngậm viên thuốc với một chút nước cho thuốc tan ra và trở thành hỗn dịch mịn (chỉ nên thực hiện cho mỗi lần uống), sau đó cho trẻ uống với thêm một chút nước.
Thời gian dùng thuốc Berlthyrox 100:
Bác sĩ sẽ là người quyết định thời gian sử dụng thuốc.
Luôn luôn tuân thủ chính xác liều thuốc bác sĩ kê đơn. Hãy hỏi lại bác sĩ hoặc dược sĩ nếu bạn chưa rõ.
Liều dùng hàng ngày cho từng cá thể nên được tính toán dựa trên các xét nghiệm lâm sàng và cận lâm sàng. Việc bắt đầu điều trị hormone tuyến giáp phải đặc biệt thận trọng ở bệnh nhân cao tuổi, ở những bệnh nhân bị bệnh mạch vành và những bệnh nhân bị thiểu năng tuyến giáp nặng hoặc kéo dài, ví dụ: Dùng liều khởi đầu thấp và sau đó tăng liều từ từ, phải thường xuyên kiểm tra nồng độ hormone tuyến giáp sau mỗi lần tăng liều.
Kinh nghiệm cho thấy, dùng liều thấp có tác dụng tốt đối với người nhẹ cân và những trường hợp bệnh nhân có bướu giáp nhân lớn.
|
Trẻ em dùng liều khởi đầu tối đa là 1/2 viên Berlthyrox (tương đương với 50mcg Natri Levothyroxine) mỗi ngày, trẻ mới sinh dùng 1/2 viên Berlthyrox (tương đương với 50mcg Natri Levothyroxine) mỗi ngày. Trong những trường hợp điều trị lâu dài, liều dùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: Tuổi và cân nặng của trẻ.
Bảng hướng dẫn liều dùng ở trẻ em:
|
Đối với trẻ sơ sinh bị thiểu năng tuyến giáp bẩm sinh, nên điều trị ngay càng sớm càng tốt để giúp cho sự phát triển bình thường của tâm thần vận động của trẻ. Nên điều chỉnh nồng độ Levothyroxine trong máu ở ngưỡng cao của giá trị bình thường trong 3 – 4 năm đầu tiên. Trong 6 tháng đầu đời, xét nghiệm nồng độ Levothyroxine trong máu có ý nghĩa hơn là nồng độ TSH (hormone kích thích tuyến giáp).
Trong một số trường hợp, quá trình bình thường hóa nồng độ TSH có thể mất tới 2 năm mặc dù cung cấp đầy đủ Levothyroxine. Nếu có thể, dùng dạng bào chế có hàm lượng hoạt chất thấp khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều cho cả người lớn và trẻ em.
Khi điều trị lâu dài, nên chuyển sang dùng loại thuốc có hàm lượng hoạt chất cao.
Chú ý khi bẻ viên thuốc: Đặt viên thuốc trên một mặt phẳng nhẵn và cứng, để bề mặt có rãnh khía ở bên dưới, và dùng ngón tay ấn xuống sẽ chia được viên thuốc thành hai phần.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Trong trường hợp quá liều, một số dấu hiệu điển hình của cường giáp có thể xảy ra: Tim đập nhanh, rối loạn nhịp tim, đau thắt ngực, yếu cơ, chuột rút, cảm giác nóng, tăng tiết mồ hôi, sốt, run đầu chi, bồn chồn, mất ngủ, sụt cân, nôn, tiêu chảy, đau đầu, rối loạn kinh nguyệt, tăng áp lực nội sọ. Hãy đi khám bác sĩ nếu các triệu chứng trên xảy ra.
Không được uống gấp đôi liều nếu bạn quên uống liều trước đó, mà phải duy trì liều đang dùng.
Nếu bạn ngừng dùng Berlthyrox 100
Dùng Berlthyrox 100 đều đặn với liều lượng được kê đơn giúp cho việc điều trị bệnh thành công. Nếu việc điều trị gián đoạn hoặc phải dừng điều trị sớm thì có thể các triệu chứng của bệnh cũ lại tái diễn.
Nếu bạn có bất cứ câu hỏi nào khác về việc dùng thuốc này, hãy hỏi bác sỹ hoặc dược sĩ của bạn.
Cũng giống như các thuốc khác, Berlthyrox 100 có thể gây các tác dụng phụ không mong muốn, mặc dù không phải tất cả đều gặp.
Các tần suất sau đây được dùng làm cơ sở để đánh giá tần suất các tác dụng phụ không mong muốn.
Nếu sử dụng đúng cách, sẽ không có tác dụng phụ không mong muốn trong suốt quá trình điều trị với Berlthyrox 100. Trong trường hợp cá biệt, khi liều dùng không được dung nạp tốt hoặc tăng liều quá nhanh trong giai đoạn mới điều trị thì các triệu chứng điển hình của cường giáp có thể xảy ra, như: Tim đập nhanh, đánh trống ngực, loạn nhịp tim, đau thắt ngực, run đầu chi, bồn chồn, mất ngủ, tăng tiết mồ hôi, cảm giác nóng, sốt, sụt cân, nôn, tiêu chảy, đau đầu, yếu cơ, chuột rút, rối loạn kinh nguyệt, tăng áp lực não.
Sau khi hỏi ý kiến bác sĩ điều trị, nên giảm liều hàng ngày hoặc ngừng thuốc trong vài ngày. Ngay sau khi hết các tác dụng phụ này, có thể dùng lại thuốc nhưng thận trọng về liều dùng.
Trong trường hợp quá mẫn với Levothyroxine hoặc bất cứ tá dược nào, phản ứng dị ứng có thể xảy ra bao gồm: Mày đay, co thắt phế quản dẫn đến khó thở và phù thanh quản. Rất hiếm có báo cáo xảy ra shock phản vệ. Hãy đến khám bác sỹ ngay lập tức nếu có phản ứng quá mẫn xảy ra.
Nếu bất cứ các tác dụng phụ không mong muốn trở nên trầm trọng, hoặc nếu bạn thầy xuất hiện bất cứ tác dụng phụ không mong muốn nào chưa được liệt kê trong tờ thông tin kê toa, hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn.
Trước khi sử dụng thuốc Berlthyrox, bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Berlthyrox chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Trước khi bắt đầu điều trị với Berlthyrox 100, nên loại trừ hoặc điều trị khỏi các bệnh sau: Bệnh mạch vành (ví dụ: Đau thắt ngực), tăng huyết áp, suy tuyến yên hoặc suy thượng thận, bệnh cường giáp.
Nên tránh dùng thuốc trong các trường hợp bệnh mạch vành, suy tim, nhịp tim nhanh và hoặc cường giáp mặc dù bệnh nhẹ.
Trong trường hợp suy giáp do suy tuyến yên, phải xác định rõ liệu có kèm theo suy thượng thận không. Nếu có, trước hết phải điều trị suy thượng thận trước khi bắt đầu điều trị với hormone tuyến giáp.
Điều trị Levothyroxine cho phụ nữ mãn kinh bị suy giáp, những người có nguy cơ loãng xương cao, thì nên kiểm tra chức năng tuyến giáp thường xuyên để tránh nồng độ levothyroxine trong máu cao.
Nếu bạn đang điều trị với sevelamer do nồng độ phosphate trong máu cao, bạn đang thẩm phân máu, bác sĩ có thể cân nhắc kiểm tra một vài thông số máu của bạn để xem xét tác dụng của Levothyroxine.
Thận trọng liều dùng và kiểm tra thường xuyên trên những bệnh nhân cao tuổi.
Không có thận trọng đặc biệt nào.
Hãy tham khảo ý kiến Bác sĩ hoặc Dược sĩ trước khi dùng bất cứ thuốc nào.
Trong thời kỳ có thai và cho con bú nên điều trị bổ sung hormone tuyến giáp. Cho đến nay, chưa phát hiện thấy nguy cơ nào đối với bào thai kể cả khi dùng lượng lớn thuốc cho phụ nữ có thai. Lượng hormone tuyến giáp bài tiết vào sữa mẹ rất ít, thậm chí khi dùng liều cao Levothyroxine, và do đó, không gây hại cho trẻ bú mẹ.
Nhu cầu dùng Levothyroxine ở phụ nữ mang thai bị suy giáp tăng là do nồng độ hormone oestrogen tăng (hormone sinh dục nữ). Do đó, phải kiểm tra chức năng tuyến giáp trong và sau khi mang thai và điều chỉnh liều phù hợp.
Tuy nhiên, không được dùng Berlthyrox 100 cùng với các thuốc kháng giáp trạng trong khi có thai vì khi đó cần dùng liều thuốc kháng giáp trạng cao hơn. Vì các thuốc kháng giáp trạng, không giống Levothyroxine, có thể qua được hàng rào nhau thai ở liều thông thường, điều này có thể gây suy giáp cho thai nhi. Vì lý do này, nên luôn luôn dùng các thuốc kháng giáp trạng liều thấp cho phụ nữ có thai bị cường giáp. Không nên làm xét nghiệm ức chế tuyến giáp trong khi có thai.
Khi có thai và cho con bú, phải tuân thủ chính xác liều bác sĩ kê đơn và không được dùng quá liều.
Hãy thông báo cho bác sĩ hoặc dược sĩ của bạn nếu gần đây bạn đang dùng bất cứ thuốc nào, kể cả thuốc không kê đơn.
Tăng hiệu quả của Berlthyrox 100 dẫn tới tăng nguy cơ tác dụng không mong muốn khi dùng chung với các thuốc sau:
Giảm hiệu quả của Berlthyrox 100 khi kết hợp với các thuốc sau:
Colestyramine và colestipol (thuốc hạ mỡ máu) ức chế sự hấp thu của Levothyroxine, do đó không nên dùng các thuốc này trong vòng 4 – 5 giờ sau khi uống Berlthyrox 100.
Các tương tác khác:
Dùng Berlthyrox 100 với thức ăn và đồ uống:
Các sản phẩm từ đậu nành có thể làm giảm hấp thu Berlthyrox 100 tại ruột. Việc điều chỉnh liều Berlthyrox 100 có thể là cần thiết khi bắt đầu và sau khi ngưng áp dụng chế độ ăn kiêng chứa đậu nành.
Để nơi mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Không nên hủy thuốc theo đường nước thải và rác thải sinh hoạt. Hãy hỏi Dược sĩ về cách hủy thuốc không cần dùng nữa. Việc này giúp cho vấn đề bảo vệ môi trường.
Để xa tầm tay trẻ em.
Dược sĩ Huỳnh Thị Ngọc Hiền, Giám đốc Công ty TNHH MTV Dược Phẩm - Thiết Bị Y Tế Ngọc Hiền, là một chuyên gia trong lĩnh vực dược phẩm và thiết bị y tế. Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu rộng, đã góp phần mang đến những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao cho cộng đồng. Công ty Ngọc Hiền, tọa lạc tại địa chỉ 37D Hải Thượng Lãn Ông, khóm 6, phường 6, TP Cà Mau, luôn nỗ lực cung cấp những giải pháp tối ưu cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.