There is no item in your cart
There is no item in your cart
Thành phần cho 1 viên
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Rosuvastatin |
10mg |
Thuốc Carhurol 10mg BV 3×10 được chỉ định dùng trong các trường hợp sau:
Điều trị tăng cholesterol máu ở người lớn, thanh thiếu niên và trẻ em từ 6 tuổi trở lên:
Phòng ngừa các biến cố tim mạch:
Phòng ngừa các biến cố tim mạch chủ yếu ở các bệnh nhân được dự đoán là có nguy cơ cao với biến cố tim mạch lần đầu: Dùng hỗ trợ để điều chỉnh các yếu tố nguy cơ khác.
Mã ATC: C10A A07.
Nhóm thuốc: Thuốc điều hòa lipid máu nhóm ức chế enzym khử HMG-CoA.
Rosuvastatin là một chất ức chế cạnh tranh, có chọn lọc enzym khử HMG – CoA, một enzym ức chế quá trình chuyển đổi 3- hydroxy-3-methylglutaryl – coenzym A thành mevalonat, tiền chất của các cholesterol, vị trí tác động chính của rosuvastatin là gan, cơ quan đích làm giảm cholesterol. Rosuvastatin làm tăng số lượng thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào để tăng sự lấy đi và thoái biến LDL và ức chế sự tổng hợp VLDL ở gan, vì vậy làm giảm các thành phần VLDL và LDL.
Qua cơ chế trên rosuvastatin có hiệu lực làm giảm nồng độ LDL – cholesterol, cholesterol toàn phần và triglycerid và làm tăng HDL- cholesterol. Thuốc cũng làm giảm apolipoprotein B, làm tăng apolipoprotein A-1. Cải thiện các tỷ lệ LDL/HDL, cholesterol toàn phần/ HDL và Apo B/ Apo A-1.
Hấp thu:
Rosuvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ đỉnh huyết tương đạt được khoảng 5 giờ sau khi uống. Sinh khả dụng tuyệt đối khoảng 20%.
Phân bố:
Thuốc được phân phối rộng rãi ở gan là nơi chủ yếu tổng hợp cholesterol và thanh thải LDL —C. Thể tích phân bố trung bình của rosuvastatin khoảng 134 lít. Gắn kết protein huyết tương chủ yếu là albumin.
Chuyển hóa:
Rosuvastatin được chuyển hóa ít (khoảng 10%), các nghiên cứu in vitro cho thấy rosuvastatin là cơ chất chủ yếu cho sự chuyển hóa qua cytochrom P450 CPY2C9 là chất đồng enzym chính tham gia vào quá trình chuyển hóa, 2C19, 3A4 và 2D6 tham gia ở mức độ thấp hơn. Chất chuyển hóa chính được xác định là N-demethyl và lacton. Chất chuyển hóa N- demethyl có hoạt tính yếu hơn khoảng 20% so với rosuvastatin trong khi dạng lacton không có hoạt tính. Hơn 90% hoạt tính của thuốc là do rosuvastatin.
Đào thải:
Khoảng 90% liều dùng của rosuvastatin được đào thải qua phân dưới dạng không đổi (bao gồm phần được hấp thu và phần không được hấp thu), phần còn lại đào thải qua nước tiểu, khoảng 5% ở dạng không đổi. Thời gian bán thải trong huyết tương khoảng 19 giờ. Thời gian bán thải này không tăng khi dùng liều cao hơn. Độ thanh thải trung bình khoảng 50 lít/giờ (hệ số biến thiên 21,7%). Giống như các chất ức chế HMG-CoA reductase khác, sự hấp thu rosuvastatin ở gan liên quan đến chất vận chuyển màng OATP-C. Chất vận chuyển này rất quan trọng trong việc thải trừ rosuvastatin ở gan.
Tính tuyến tính:
Sự tiếp xúc toàn thân rosuvastatin tăng tỷ lệ theo liều dùng. Không có sự thay đổi các thông số dược động học khi dùng đa liều hàng ngày.
Các đối tượng đặc biệt:
Tuổi và giới tính:
Không có ảnh hưởng lâm sàng liên quan đến tuổi tác hoặc giới tính trên dược động học của rosuvastatin ở người lớn. Sự phơi nhiễm ở trẻ em và thanh thiếu niên có tăng cholesterol huyết có tính cách gia đình kiểu dị hợp tử dường như tương tự hoặc thấp hơn ở những bệnh nhân mắc chứng rối loạn lipid máu ở người lớn.
Chủng tộc:
Các nghiên cứu dược động học cho thấy AUC trung bình và Cmax tăng gấp 2 lần ở người châu Á (Nhật, Trung Quốc, Philipin, Việt Nam và Hàn Quốc) so với người da trắng; Người châu Á-Ấn Độ thì có AUC trung bình và Cmax cao hơn 1.3 lần. Không có sự khác biệt lâm sàng dược động học giữa các nhóm người da trắng và người da đen.
Người suy thận:
Trong một nghiên cứu ở các bệnh nhân có mức độ suy thận khác nhau, bệnh nhân suy thận từ nhẹ đến trung bình không có ảnh hưởng đến nồng độ rosuvastatin trong huyết tương hoặc chất chuyển hóa N-desmethyl. Đối tượng bị suy thận nặng (CrCl <30 ml/phút) có nồng độ trong huyết tương tăng gấp 3 lần và nồng độ chất chuyển hóa N-desmethyl tăng gấp 9 lần so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Nồng độ rosuvastatin trong trạng thái ổn định ở những bệnh nhân thẩm tách máu cao hơn khoảng 50% so với người tình nguyện khỏe mạnh.
Người suy gan:
Trong một nghiên cứu với những người có mức độ suy gan khác nhau, không thấy có gia tăng rosuvastatin ở các bệnh nhân có Child-Pugh từ 7 điểm trở xuống. Tuy nhiên, hai đối tượng có Child-Pugh 8 và 9 điểm cho thấy có gia tăng sự phơi nhiễm toàn thân ít nhất gấp đôi so với người có điểm số Child-Pugh thấp hơn. Chưa có kinh nghiệm với các đối tượng có điểm số Child-Pugh trên 9.
Tính đa hình gen di truyền:
Sự phân bố các chất ức chế enzym khử HMG-CoA, bao gồm rosuvastatin, có liên quan đến các protein vận chuyển OATP1B1 và BCRP. Ở những bệnh nhân có gen di truyền đa hình SLCO1B1 (OATP1B1) và/hoặc ABCG2 (BCRP) có nguy cơ tăng phơi nhiễm với rosuvastatin.
Các dạng gen đa hình cá biệt SLCO1B1 c.521CC và ABCG2 6421AA có liên quan với mức độ phơi nhiễm rosuvastatin cao hơn (AUC) so với các kiểu gen SLCO1B1 c.521TT hoặc ABCG2 c.421CC. Việc định kiểu gen đặc biệt này chưa được xác định trong thực hành lâm sàng, nhưng đối với những bệnh nhân được biết là có các dạng gen đa hình này, nên dùng thuốc với liều dùng hàng ngày thấp hơn.
Trẻ em:
Hai nghiên cứu về dược động học rosuvastatin (dùng dạng viên nén) ở bệnh nhi tăng cholesterol máu có tính cách gia đình kiểu dị hợp tử 10-17 hoặc 6-17 tuổi (tổng cộng 214 bệnh nhân) chứng minh rằng sự phơi nhiễm với thuốc ở trẻ em có vẻ như tương đương hoặc thấp hơn bệnh nhân người lớn. Sự phơi nhiễm với rosuvastatin có thể dự đoán được đối với liều lượng và thời gian trong khoảng thời gian 2 năm.
Thuốc dùng qua đường uống bất cứ lúc nào trong ngày trong hoặc ngoài bữa ăn.
Trước khi bắt đầu điều trị, bệnh nhân phải thực hiện chế độ ăn kiêng chuẩn và tiếp tục duy trì chế độ ăn kiêng này trong suốt thời gian điều trị. Liều dùng cần được điều chỉnh cho cụ thể từng cá nhân tùy theo mục tiêu điều trị và sự đáp ứng của bệnh nhân.
Điều trị tăng cholesterol máu:
Liều khởi đầu thường là 5 hoặc 10 mg, uống một lần mỗi ngày cho các bệnh nhân chưa từng dùng thuốc hoặc mới chuyển sang dùng thuốc này. Việc lựa chọn liều dùng khởi đầu cần dựa trên mức cholesterol và nguy cơ bệnh tim mạch sau này cũng như tiềm năng tác dụng phụ.
Nếu cần thiết có thể tăng liều dần sau 4 tuần cho đến 20 mg một ngày. Liều 40 mg chỉ dùng khi tăng cholesterol máu nặng có nguy cơ cao về bệnh tim mạch (đặc biệt là các bệnh nhân tăng cholesterol có tính cách gia đình) mà không đạt được mục tiêu điều trị ở liều 20 mg và bệnh nhân cần được theo dõi chặt chẽ.
Phòng ngừa các biến cố tim mạch: Dùng liều 20 mg/ngày.
Trẻ em: Chỉ dùng thuốc cho trẻ em theo sự hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
Trẻ em và thanh thiếu niên từ 6 đến 17 tuổi: (Thang Tanner < II-V).
Tăng cholesterol máu có tính cách gia đình kiểu dị hợp tử: Liều khởi đầu thường là 5 mg mỗi ngày.
Việc chuẩn liều phải được tiến hành tùy theo sự đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhi.
Tăng cholesterol máu có tính cách gia đình kiểu đồng hợp tử: Liều tối đa được khuyến cáo là 20 mg, uống 1 lần mỗi ngày.
Nên bắt đầu liều từ 5 đến 10 mg mỗi ngày một lần tùy theo tuổi và cân nặng.
Việc chuẩn liều tối đa 20 mg mỗi ngày một lần cần được tiến hành theo đáp ứng và khả năng dung nạp của từng bệnh nhi.
Có rất ít kinh nghiệm đối với các liều khác hơn 20 mg trong quần thể này.
Trẻ em dưới 6 tuổi: Tính an toàn và hiệu quả sử dụng ở trẻ em dưới 6 tuổi chưa được thiết lập. Do đó, không dùng thuốc này cho trẻ em dưới 6 tuổi.
Người cao tuổi:
Nên bắt đầu dùng liều 5 mg ở bệnh nhân > 70 tuổi. Không cần có sự điều chỉnh liều nào khác liên quan đến tuổi tác.
Người suy thận:
Người suy gan:
Không có sự gia tăng phơi nhiễm toàn thân với thuốc ở các bệnh nhân suy gan nhẹ (điểm số Child-Pugh từ 7 trở xuống).
Tuy nhiên, có sự tăng phơi nhiễm toàn thân ở những người suy gan vừa (điểm số Child-Pugh là 8 và 9). Ở những bệnh nhân này cần xem xét đánh giá thêm chức năng thận.
Không có kinh nghiệm dùng thuốc cho các đối tượng suy gan nặng (điểm số Child-Pugh trên 9).
Chống chỉ định dùng thuốc này cho người có bệnh gan cấp tính.
Chủng tộc:
Có sự gia tăng phơi nhiễm toàn thân với thuốc ở các đối tượng người châu Á. Liều khởi đầu khuyến cáo là 5 mg cho bệnh nhân gốc châu Á. Chống chỉ định liều 40 mg là ở những bệnh nhân này.
Đa hình di truyền:
Các kiểu đa hình di truyền đặc biệt có thể dẫn đến tăng sự phơi nhiễm với rosuvastatin. Đối với những bệnh nhân đã biết là có các kiểu dạng đa hình như vậy, nên dùng liều thuốc hàng ngày thấp hơn.
Bệnh nhân có các yếu tố bệnh cơ:
Liều khởi đầu được khuyến cáo là 5 mg. Liều 40 mg là chống chỉ định ở một số những bệnh nhân này.
Điều trị kết hợp:
Rosuvastatin là cơ chất của các protein vận chuyển khác nhau (như OATP1B1 và BCRP). Nguy cơ bệnh cơ (bao gồm tiêu cơ vân) tăng cao khi dùng thuốc này cùng với một số thuốc có thể làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương do tương tác với các protein vận chuyển (như ciclosporin và một số chất ức chế protease bao gồm ritonavir kết hợp với atazanavir, lopinavir, và/hoặc tipranavir). Bất luận khi nào có thể, cần xem xét dùng thuốc thay thế khác và, nếu cần, xem xét tạm ngưng dùng thuốc này. Trong trường hợp việc dùng kết hợp là không thể tránh được, cần cân nhắc kỹ nguy cơ và lợi ích của sự dùng kết hợp và phải điều chỉnh liều.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Nếu như lỡ dùng thuốc quá liều cần báo cáo ngay với bác sĩ của bạn hay đưa đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí thích hợp.
Nếu quên một lần không dùng thuốc thì uống bù ngay một liều thuốc khi bạn nhớ ra, ngoại trừ lúc đó đã sát gần thời điểm phải uống liều thuốc tiếp theo. Không được uống 2 liều thuốc cùng một lúc. Các liều thuốc còn lại nên uống cho đúng giờ.
Khi sử dụng thuốc thường gặp các tác dụng không mong muốn (ADR) như:
Các tác dụng phụ sắp xếp theo phân loại và tần suất được liệt kê trong bảng sau:
Phân loại rối loạn | Thường gặp (≥ 1/100 – < 1/10) |
Ít gặp (≥ 1/1000 – < 1/100) |
Hiếm gặp (≥1/10000 – < 1/1000) |
Rất hiếm gặp (< 1/10000) | Tần suất chưa rō |
---|---|---|---|---|---|
Máu và hệ bạch huyết | Giảm tiểu cầu. | ||||
Hệ miễn dịch | Phản ứng quá mẫn bao gồm phù mạch. | ||||
Nội tiết | Đái tháo đường. | ||||
Tâm lý | Trầm cảm. | ||||
Thần kinh | Đau đầu, chóng mặt. | Viêm đa thần kinh, suy giảm trí nhớ. | Bệnh thần kinh ngoại biên, rối loạn giấc ngủ bao gồm mất ngủ, ác mộng. | ||
Hô hấp, vùng ngực, trung thất | Ho, khó thở. | ||||
Đường tiêu hóa | Táo bón, buồn nôn, đau bụng. | Viêm tụy. | Tiêu chảy. | ||
Gan – mật | Tăng transaminase. | Vàng da, viêm gan. | |||
Da và mô dưới da |
Ngứa ngáy, phát ban, nổi mề đay. | Hội chứng Steven-Johnson. | |||
Cơ xương và mô liên kết | Đau cơ. | Bệnh lý về cơ (bao gồm viêm cơ). Tiêu cơ vân. |
Đau khớp. | Dây chằng bất thường có khi đứt. Hoại tử cơ liên quan miễn dịch | |
Thận và đường tiết niệu | Tiểu ra máu. | ||||
Hệ sinh sản và vú | Tăng sinh tuyến vú ở nam giới. | ||||
Tổng quát | Suy nhược. | Phù. |
Hướng dẫn cách xử trí ADR:
Thông báo cho thầy thuốc các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Trước khi sử dụng thuốc bạn cần đọc kỹ hướng dẫn sử dụng và tham khảo thông tin bên dưới.
Thuốc Carhurol 10 chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Chống chỉ định liều 40 mg cho các bệnh nhân có sẵn các yếu tố bệnh tiêu cơ vân, các yếu tố này gồm có:
Tác dụng trên thận
Protein niệu đã được quan sát thấy ở những bệnh nhân điều trị với liều cao, đặc biệt là 40 mg, ở hầu hết các trường hợp là thoáng qua hoặc liên tục. Cần theo dõi đánh giá chức năng thận trong thời gian dùng thuốc với liều 40 mg.
Tác dụng của cơ xương
Các tác dụng trên cơ xương như đau cơ, bệnh về cơ và đôi khi tiêu cơ vân đã được báo cáo ở các bệnh nhân điều trị bằng thuốc này với mọi liều dùng và đặc biệt với liều > 20 mg. Rất hiếm trường hợp bị tiêu cơ vân được báo cáo khi sử dụng ezetimib kết hợp với các chất ức chế enzym khử HMG-CoA. Nhưng không thể loại trừ có sự tương tác dược động học và cần thận trọng khi sử dụng kết hợp. Cũng như các chất ức chế enzym khử HMG-CoA khác, tỉ lệ bị tiêu cơ vân liên quan tới thuốc cao hơn ở liều 40 mg.
Theo dõi creatine kinase (CK)
Cần cân nhắc theo dõi creatin kinase trong các trường hợp sau:
Trước khi điều trị nên tiến hành xét nghiệm CK trong những trường hợp: Suy giảm chức năng thận, nhược giáp, tiền sử bản thân hoặc gia đình mắc bệnh cơ di truyền, tiền sử bệnh cơ do sử dụng statin hoặc fibrat trước đó, tiền sử bệnh gan hoặc uống nhiều rượu, bệnh nhân cao tuổi (trên 70 tuổi) có những yếu tố nguy cơ bị tiêu cơ vân, khả năng xảy ra tương tác thuốc và một số đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Trong những trường hợp này nên cân nhắc lợi ích và nguy cơ và theo dõi bệnh nhân trên lâm sàng khi điều trị bằng statin. Nếu kết quả xét nghiệm CK > 5 lần giới hạn trên mức bình thường, không nên bắt đầu điều trị bằng statin.
Trong quá trình điều trị bằng statin, bệnh nhân cần thông báo với bác sĩ khi có các biểu hiện về cơ như đau cơ, cứng cơ, yếu cơ… và khi đó cần được cho làm xét nghiệm CK để có các biện pháp can thiệp phù hợp. Tuy nhiên chúng ta không nên đo creatin kinase sau khi tập thể dục vất vả hoặc có sự hiện diện của một nguyên nhân khác có thể làm tăng CK gây nhiễu cho việc đọc kết quả.
Tác dụng trên gan
Cũng như các thuốc statin khác, dùng thận trọng cho các bệnh nhân uống quá nhiều rượu và hoặc có tiền sử bệnh gan.
Khuyến cáo làm xét nghiệm chức năng gan trước khi bắt đầu điều trị và 3 tháng sau khi bắt đầu điều trị bằng thuốc này. Cần phải ngưng thuốc hay giảm liều nếu trasaminase huyết tương cao hơn gấp 3 lần giới hạn bình thường. Tỷ lệ các biến cố về gan cao khi dùng liều 40 mg.
Chủng tộc
Các nghiên cứu về dược động học cho thấy sự gia tăng tỷ lệ phơi nhiễm ở các đối tượng người châu Á so với người da trắng.
Chất ức chế protease
Có sự tăng phơi nhiễm toàn thân với rosuvastatin đã được phát hiện ở những bệnh nhân dùng cùng lúc với các chất ức chế protease kết hợp với ritonavir. Cần cân nhắc về lợi ích của việc hạ lipid máu bằng thuốc này ở những bệnh nhân HIV đang sử dụng các chất ức chế protease và khả năng tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khi bắt đầu điều trị và khi tăng liều. Không nên sử dụng đồng thời với một số chất ức chế protease trừ khi liều dùng thuốc này được điều chỉnh.
Bệnh phổi kẽ
Có vài trường hợp đặc biệt bị bệnh phổi kẽ đã được báo cáo với một số statin, đặc biệt là khi điều trị dài hạn. Các đặc điểm có thể bao gồm thở dốc, ho khan và suy giảm tổng trạng (mệt mỏi, sụt cân và sốt). Nếu nghi ngờ bệnh nhân đã bị bệnh phổi kẽ thì phải ngưng thuốc.
Đái tháo đường
Có một số bằng chứng cho thấy các statin làm tăng glucose máu và ở một số bệnh nhân, có nguy cơ cao mắc bệnh đái tháo đường trong tương lai, có thể gây tăng mức đường huyết, mặc dầu bệnh đái tháo đường đã được điều trị thích hợp. Tuy nhiên, nguy cơ này được đánh giá cao bởi sự làm giảm các nguy cơ về mạch máu do statin và do đó không phải là lý do để ngưng điều trị bằng statin. Các bệnh nhân có nguy cơ cao (glucose lúc đói 5,6 đến 6,9 mmol/1, BMI> 30 kg/ ml, tăng triglycerid, tăng huyết áp) cần được theo dõi cả về mặt lâm sàng và sinh hóa.
Nghiên cứu của JUPITER cho thấy, tần suất bị đái tháo đường nói chung là 2,8% ở rosuvastatin và 2,3% ở nhóm giả dược, chủ yếu ở những bệnh nhân có đường huyết lúc đói là 5,6 đến 6,9 mmol/l.
Courmarin và các thuốc chống đông
Cần thận trọng khi dùng thuốc này cùng lúc với các thuốc chống đông vì tiềm năng các thuốc chống đông kiểu coumarin có thể gây kéo dài thời gian prothrombin/ INR. Cần theo dõi INR trước khi điều trị bằng thuốc này và thường xuyên trong giai đoạn đầu điều trị để phát hiện các thay đổi về INR.
Trẻ em
Việc đánh giá sự phát triển về chiều cao, cân nặng, BMI, và các đặc điểm của sự trưởng thành về giới tính của Tanner trên các bệnh nhi có độ tuổi từ 6 đến 17 khi dùng rosuvastatin chỉ giới hạn trong một giai đoạn hai năm. Sau hai năm nghiên cứu điều trị, không thấy ảnh hưởng nào lên sự phát triển, cân nặng, BMI hay sự phát triển về giới tính.
Trong một thử nghiệm lâm sàng ở trẻ em và thanh thiếu niên dùng rosuvastatin trong 52 tuần, sự tăng CK > 10 lần mức bình thường và các triệu chứng cơ sau khi tập thể dục hoặc tăng hoạt động thể chất được quan sát là nhiều hơn so với các thử nghiệm lâm sàng ở người lớn.
Lactose
Do sản phẩm này có chứa tá dược lactose monohydrat, không nên dùng cho những bệnh nhân có vấn đề di truyền hiếm gặp về không dung nạp galactose, thiếu lactase, hoặc kém hấp thu glucose-galactose.
Chất màu erythrosin lake
Do sản phẩm có chứa một lượng nhỏ chất màu erythrosin lake có thể gây phản ứng dị ứng hoặc ảnh hưởng đến chức năng tuyến giáp.
Chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái tàu xe, vận hành máy móc. Tuy thuốc ít có khả năng ảnh hưởng về mặt dược lý nhưng có thể gây chóng mặt ở một số người dùng thuốc này.
Chống chỉ định dùng thuốc cho phụ nữ mang thai hoặc cho con bú.
Phụ nữ có tiềm năng mang thai nên áp dụng các biện pháp tránh thai thích hợp. Nếu bệnh nhân có thai trong quá trình sử dụng sản phẩm này, nên ngưng dùng thuốc ngay lập tức.
Ảnh hưởng của các thuốc khác khi dùng cùng lúc với rosuvastatin
Chất ức chế protein vận chuyển:
Rosuvastatin là cơ chất của một số protein vận chuyển bao gồm chất vận chuyển hấp thu ở gan OATP1B1 và chất vận chuyển ra BCRP. Sử dụng cùng lúc thuốc này với các thuốc là chất ức chế các protein vận chuyển có thể làm tăng nồng độ rosuvastatin trong huyết tương và tăng nguy cơ bệnh cơ.
Cyclosporin:
Dùng kết hợp thuốc này với ciclosporin, làm tăng AUC của rosuvastatin gấp 7 lần so với trị số bình thường. Do đó thuốc là chống chỉ định dùng kết hợp với ciclosporin. Việc dùng kết hợp này không ảnh hưởng đến nồng độ ciclosporin trong huyết tương.
Chất ức chế protease:
Mặc dù cơ chế tương tác chính xác chưa được biết rõ, nhưng việc sử dụng chất ức chế protease đồng thời làm tăng sự tiếp xúc rosuvastatin. Ví dụ, trong một nghiên cứu về dược động học, dùng kết hợp rosuvastatin 10 mg và một sản phẩm kết hợp của hai chất ức chế protease (300 mg atazanavir/100 mg ritonavir) ở những người tình nguyện khỏe mạnh làm tăng AUC và Cmax của rosuvastatin lần lượt gấp 3 lần và 7 lần. Có thể xem xét dùng thuốc này kết hợp các chất ức chế protease sau khi xem xét điều chỉnh liều dùng thuốc này dựa trên nguy cơ tăng phơi nhiễm với rosuvastatin dự kiến.
Gemfibrozil và các sản phẩm hạ lipid khác:
Sử dụng đồng thời thuốc này và gemfibrozil làm tăng gấp đôi nồng độ Cmax và AUC của rosuvastatin.
Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu về tương tác chuyên biệt, cho thấy không có khả năng tương tác dược động học với fenofibrat, tuy nhiên sự tương về dược lực có thể xảy ra. Gemfibrozil, fenofibrat, các fibrat khác và niacin (nicotinic acid) ở các liều làm giảm lipid ( 1g/ngày) làm tăng nguy cơ bệnh cơ khi dùng đồng thời với các chất ức chế enzym khử HMG-CoA, có thể là vì những chất này có thể gây bệnh lý về cơ khi dùng riêng lẻ.
Liều 40 mg là chống chỉ định khi dùng cùng lúc với fibrat. Những bệnh nhân này cũng phải bắt đầu với liều 5 mg.
Ezetimib:
Sử dụng đồng thời 10 mg thuốc này và 10 mg ezetimib làm tăng AUC của rosuvastatin 1,2 lần trong các đối tượng tăng cholesterol. Sự tương tác dược lực học, về mặt tác dụng phụ, giữa thuốc này và ezetimib là không thể loại trừ.
Thuốc kháng acid:
Việc dùng đồng thời thuốc này với các thuốc kháng acid có chứa nhôm và magnesi hydroxyd làm giảm nồng độ rosuvastatin trong huyết tương khoảng 50%. Tác dụng này đã được giảm bớt khi dùng thuốc kháng acid 2 giờ sau khi dùng thuốc này. Sự liên quan lâm sàng của sự tương tác này chưa được nghiên cứu.
Erythromycin:
Sử dụng đồng thời thuốc này và erythromycin làm giảm AUC của rosuvastatin 20%. và giảm Cmax 30%. Sự tương tác này có thể là do tăng nhu động ruột gây bởi erythromycin.
Các enzym cytochrom P450:
Kết quả từ các nghiên cứu in vitro và in vivo cho thấy rosuvastatin không phải là chất ức chế cũng không gây cảm ứng các isoenzym cytochrome P450. Ngoài ra, rosuvastatin là một cơ chất yếu cho các isoenzym này. Do đó, không có khả năng gây tương tác thuốc do cytochrom P450 chuyển hóa. Không có sự tương tác về lâm sàng giữa rosuvastatin và fluconazol (chất ức chế CYP2C9 và CYP3A4) hoặc ketoconazol (chất ức chế CYP2A6 và CYP3A4).
Các tương tác cần điều chỉnh liều dùng rosuvastatin:
Khi cần phối hợp thuốc này với các thuốc khác có nguy cơ làm tăng sự phơi nhiễm với rosuvastatin, cần điều chỉnh liều dùng thuốc này. Nếu sự phơi nhiễm (AUC) dự kiến tăng khoảng 2 lần hoặc cao hơn nên bắt đầu thuốc này với liều 5 mg, một lần mỗi ngày. Liều tối đa hàng ngày của thuốc cần được điều chỉnh sao cho sự tiếp xúc với rosuvastatin dự kiến sẽ không bị vượt quá liều hàng ngày 40 mg và không gây tương tác thuốc, ví dụ dùng thuốc này 20 mg với gemfibrozil (tăng gấp 1,9 lần), và liều 10 mg với phối hợp ritonavir/atazanavir (tăng gấp 3,1 lần).
Ảnh hưởng của rosuvastatin trên các thuốc dùng kết hợp
Thuốc kháng vitamin K:
Cũng như các thuốc statin khác, việc bắt đầu điều trị hoặc tăng liều của thuốc này ở các bệnh nhân đang điều trị cùng với chất kháng vitamin K (ví dụ như warfarin hoặc thuốc chống đông máu kiểu coumarin khác) có thể làm tăng INR. Ngừng hoặc giảm liều của thuốc này có thể làm giảm INR. Trong những tình huống như vậy, INR cần được theo dõi thích đáng.
Thuốc ngừa thai đường uống/ liệu pháp hormon thay thế:
Sử dụng đồng thời thuốc này và các thuốc ngừa thai đường uống làm tăng mức độ AUC của ethinyl estradiol và norgestrel lần lượt lên 26% và 34%. Sự tăng nồng độ huyết tương này cần được xem xét khi chọn dùng thuốc ngừa thai. Chưa có dữ liệu dược động học ở các đối tượng dùng thuốc này và liệu pháp hormon thay thế và do đó không thể loại trừ các ảnh hưởng tương tự. Tuy nhiên, sự kết hợp này đã được sử dụng rộng rãi ở phụ nữ trong các thử nghiệm lâm sàng và được dung nạp tốt.
Các thuốc khác:
Digoxin: Dựa trên dữ liệu từ các nghiên cứu tương tác chuyên biệt, thuốc không có sự tương tác lâm sàng với digoxin.
Acid fusidic: Các nghiên cứu về sự tương tác của rosuvastatin và acid fusidic chưa được thực hiện. Nguy cơ bệnh lý về cơ, bao gồm tiêu cơ vân có thể gia tăng khi dùng đồng thời với acid fusidic toàn thân với các statin. Cơ chế tương tác này (là do dược lực học hay dược động học, hoặc cả hai) vẫn chưa được biết. Đã có báo cáo về tiêu cơ vân (bao gồm một số trường hợp tử vong) ở bệnh nhân dùng sự kết hợp này. Nếu cần điều trị toàn thân bằng acid fusidic, nên ngừng dùng thuốc này trong suốt thời gian điều trị bằng acid fusidic.
Trẻ em:
Các nghiên cứu về tương tác thuốc mới chỉ được thực hiện ở người lớn. Mức độ tương tác ở trẻ em chưa được biết.
Thuốc này cần được bảo quản nơi nhiệt độ không quá 30°C, tránh ẩm.
Để xa tầm tay trẻ em, đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Dược sĩ Huỳnh Thị Ngọc Hiền, Giám đốc Công ty TNHH MTV Dược Phẩm - Thiết Bị Y Tế Ngọc Hiền, là một chuyên gia trong lĩnh vực dược phẩm và thiết bị y tế. Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu rộng, đã góp phần mang đến những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao cho cộng đồng. Công ty Ngọc Hiền, tọa lạc tại địa chỉ 37D Hải Thượng Lãn Ông, khóm 6, phường 6, TP Cà Mau, luôn nỗ lực cung cấp những giải pháp tối ưu cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.