There is no item in your cart
There is no item in your cart
Thành phần cho 5ml
Thông tin thành phần |
Hàm lượng |
---|---|
Dexamethason natri phosphat |
0.1% |
Tobramycin |
0.3% |
Thuốc nhỏ mắt Tobidex được chỉ định cho những tình trạng viêm ở mắt có đáp ứng với steroid và có chỉ định dùng corticosteroid, khi có nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt hoặc có nguy cơ nhiễm khuẩn mắt.
Các loại steroid nhỏ mắt được chỉ định trong những tình trạng viêm kết mạc bờ mi, viêm kết mạc nhãn cầu, viêm giác mạc và viêm phần trước nhãn cầu khi chấp nhận nguy cơ vốn có của việc sử dụng steroid để nhằm giảm được phù nề và tình trạng viêm. Các loại steroid nhỏ mắt cũng được chỉ định sử dụng trong những trường hợp viêm màng bồ đào trước mạn tính và tổn thương giác mạc do hóa chất, tia xạ hay bỏng nhiệt hoặc do dị vật.
Việc sử dụng một thuốc phối hợp có thành phần chống nhiễm khuẩn được chỉ định khi có nguy cơ cao nhiễm khuẩn bề mặt ở mắt hoặc khi có khả năng hiện diện một số lượng nguy hiểm vi khuẩn ở mắt.
Kháng sinh tobramycin trong thuốc nhỏ mắt Tobidex có khả năng chống lại các vi khuẩn gây bệnh thông thường sau:
Các tụ cầu khuẩn, bao gồm S. aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính), kể cả những chủng đề kháng với penicillin.
Các liên cầu khuẩn, bao gồm một số loại liên cầu ly huyết beta nhóm A, vài chủng không ly giải và một vài chủng Streptococcus pneumoniae.
Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenzae, H. aegyptius, Moraxella lacunata và Acinetobacter calcoaceticus và một vài loại Neisseria.
Tobidex kết hợp giữa kháng sinh và corticoid để chống nhiễm khuẩn và chống viêm tại chỗ cho mắt.
Dexamethason có tác dụng chính là chống viêm, chống dị ứng và ức chế miễn dịch nhằm làm giảm sưng, viêm và phù nề do các tác nhân gây viêm gây ra.
Tobramycin là kháng sinh nhóm ức chế sự tổng hợp protein ở các vi khuẩn nhạy cảm bằng cách gắn không thuận nghịch với các tiểu đơn vị 30S của ribosom. Nghiên cứu invitro, các vi khuẩn còn nhạy cảm với tobramycin: Staphylococcus kể cả chủng đã đề kháng penicillin, bao gồm S. aureus và S. epidermidis (coagulase dương tính và coagulase âm tính). Streptococcus, bao gồm một số các loài ly huyết beta nhóm A. một số loài không ly huyết, và một số Streptococcus pneumoniae, Pseudomonas aeruginosa, Escherichia coli, Klebsiella pneumoniae, Enterobacter aerogenes, Proteus mirabilis, Morganella morganii, hầu hết các chủng Proteus vulgaris, Haemophilus influenzae, H. aegyptius, Moraxella lacunata và Acinetobacter calcoaceticus và một số loài Neisseria. Một số trường hợp vi khuẩn đề kháng với gentamicin vẫn nhạy cảm với tobramycin.
Hấp thu, phân bố:
Tobramycin hấp thu kém qua giác mạc và màng kết, một lượng nhỏ được hấp thu vào trong mắt sau khi sử dụng tại chỗ.
Khi được dùng ở mắt, dexamethason được hấp thu vào trong thủy dịch, giác mạc, mống mắt, màng mạch, thể mi, võng mạc. Sự hấp thu toàn thân có xảy ra nhưng chỉ có ý nghĩa ở liều cao hơn hoặc chế độ trị liệu kéo dài ở nhi khoa. Dexamethason hấp thu tốt từ đường tiêu hóa, nồng độ đỉnh trong huyết tương khi uống là 1 – 2 giờ.
Chuyển hóa:
Dexamethason natri phosphat chuyển hóa nhanh chóng thành dexamethason trong hệ tuần hoàn, thuốc liên kết với protein huyết tương (tới 77%), chủ yếu với albumin. Nửa đời huyết tương là 2,7 – 4,5 giờ. Thuốc được hấp thu cao ở gan, thận và tuyến thượng thận. Chuyển hóa ở gan chậm.
Thải trừ:
Thải trừ chủ yếu qua nước tiểu (hơn 60% liều bài tiết qua nước tiểu trong vòng 24 giờ), hầu hết ở dạng steroid không liên hợp.
Không dùng thuốc sau khi mở nắp quá 30 ngày hoặc quá hạn sử dụng. Để tránh nhiễm khuẩn hay làm hư thuốc, tránh sờ trên nắp và miệng chai hoặc để mi mắt chạm vào miệng chai.
Đậy kỹ nắp sau mỗi lần sử dụng.
Nhỏ mắt 1 – 2 giọt, mỗi 4 – 6 giờ. Trong 24 – 48 giờ đầu có thể tăng liều đến 1 – 2 giọt mỗi 2 giờ.
Lưu ý: Liều dùng trên chỉ mang tính chất tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh. Để có liều dùng phù hợp, bạn cần tham khảo ý kiến bác sĩ hoặc chuyên viên y tế.
Các dấu hiệu: Viêm giác mạc với các dấu lấm chấm, ban đỏ, chảy nước mắt, phù và ngứa. Ngưng dùng thuốc khi có các dấu hiệu quá liều và hỏi ý kiến bác sỹ.
Trong trường hợp khẩn cấp, hãy gọi ngay cho Trung tâm cấp cứu 115 hoặc đến trạm Y tế địa phương gần nhất.
Nếu bạn quên một liều thuốc, hãy dùng càng sớm càng tốt. Tuy nhiên, nếu gần với liều kế tiếp, hãy bỏ qua liều đã quên và dùng liều kế tiếp vào thời điểm như kế hoạch. Lưu ý rằng không nên dùng gấp đôi liều đã quy định.
Khi sử dụng thuốc Tobidex, bạn có thể gặp các tác dụng không mong muốn (ADR).
Thường gặp, ADR >1/100
Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100
Hướng dẫn cách xử trí ADR
Khi gặp tác dụng phụ của thuốc, cần ngưng sử dụng và thông báo cho bác sĩ hoặc đến cơ sở y tế gần nhất để được xử trí kịp thời.
Thuốc Tobidex chống chỉ định trong các trường hợp sau:
Dùng lâu dài corticoid nhỏ mắt có thể dẫn đến tăng nhãn áp/ glaucoma với tổn thương đến các dây thần kinh thị giác, giảm thị lực, khiếm khuyết thị trường và cũng có thể dẫn đến hình thành đục thủy tinh thể dưới bao sau.
Nên kiểm tra nhãn áp thường xuyên, đặc biệt đối với những bệnh nhi được cho dùng các sản phẩm có chứa dexamethason, do nguy cơ tăng nhãn áp do steroid có thể cao hơn ở trẻ em dưới 6 tuổi và có thể xảy ra sớm hơn so với đáp ứng tương tự ở người lớn.
Nguy cơ tăng nhãn áp và/hoặc hình thành đục thủy tinh thể do corticoid tăng lên ở những bệnh nhân nguy cơ (ví dụ bệnh tiểu đường).
Sử dụng kéo dài cũng có thể dẫn đến nhiễm trùng mắt thứ phát. Corticosteroid có thể làm giảm khả năng chống và hỗ trợ việc hình thành các bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn, virus hoặc nấm và che dấu các dấu hiệu lâm sàng của nhiễm trùng.
Sự nhạy cảm với kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng tại chỗ có thể xảy ra ở một số bệnh nhân. Nếu quá mẫn phát triển trong quá trình sử dụng thuốc này, nên ngưng thuốc
Phản ứng quá mẫn chéo với các aminoglycosid khác có thể xảy ra và nguy cơ bệnh nhân nhạy cảm với tobramycin dùng tại chỗ có thể nhạy cảm với kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng tại chỗ và/hoặc dùng toàn thân khác cần được xem xét.
Phản ứng có hại nghiêm trọng bao gồm độc thần kinh, độc tính trên tai và thận đã từng xảy ra ở những bệnh nhân đang được điều trị bằng kháng sinh nhóm aminoglycosid dùng toàn thân, cần thận trọng khi dùng đồng thời.
Nhiễm nấm nên được nghi ngờ ở những bệnh nhân viêm loét giác mạc dai dẳng. Nếu nhiễm nấm xảy ra, nên ngưng điều trị bằng corticoid.
Dùng lâu dài thuốc kháng sinh như tobramycin có thể dẫn đến sự phát triển quá mức của các sinh vật không nhạy cảm, kể cả nấm. Nếu có bội nhiễm, nên tiến hành chế độ điều trị thích hợp.
Corticoid dùng nhỏ mắt có thể làm chậm lành vết thương giác mạc. NSAID tại chỗ cũng được biết đến là làm chậm hoặc trì hoãn việc này. Sử dụng đồng thời các thuốc NSAID và steroid tại chỗ có thể làm trầm trọng thêm vấn đề này.
Trong những bệnh gây mỏng giác mạc hoặc củng mạc, hiện tượng thủng giác mạc được biết là xảy ra với việc sử dụng corticoid tại chỗ.
Đeo kính áp tròng không được khuyến cáo sử dụng trong điều trị các bệnh nhiễm trùng hoặc viêm ở mắt. Nếu bệnh nhân được phép đeo kính áp tròng, họ phải được hướng dẫn để loại bỏ kinh áp trước khi dùng Tobidex và chờ ít nhất 15 phút trước khi đeo lại.
Thuốc không gây ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy.
Chưa có nghiên cứu đầy đủ trên phụ nữ có thai. Do đó dùng thuốc khi thật cần thiết và phải cân nhắc giữa lợi ích với nguy cơ xảy ra đối với thai nhi.
Thận trọng khi sử dụng Tobidex cho phụ nữ cho con bú.
Nếu sử dụng đồng thời thuốc với các kháng sinh aminoglycosid toàn thân khác cần theo dõi nồng độ kháng sinh trong huyết thanh.
Trong lọ kín, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30⁰C.
Dược sĩ Huỳnh Thị Ngọc Hiền, Giám đốc Công ty TNHH MTV Dược Phẩm - Thiết Bị Y Tế Ngọc Hiền, là một chuyên gia trong lĩnh vực dược phẩm và thiết bị y tế. Với kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn sâu rộng, đã góp phần mang đến những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao cho cộng đồng. Công ty Ngọc Hiền, tọa lạc tại địa chỉ 37D Hải Thượng Lãn Ông, khóm 6, phường 6, TP Cà Mau, luôn nỗ lực cung cấp những giải pháp tối ưu cho nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.