There is no item in your cart
1. Thành phần
Mỗi viên nang cứng chứa 200mg celecoxib.
– Tá dược:
- Viên nang chứa lactose monohydrat, natri lauryl sulfat, povidon, natri croscarmellose, magnesi stearat.
- Vỏ nang chứa Titan dioxid, gelatin, sorbitan monolaurat, natri lauryl sulfat, nước tinh khiết; mực in trên vỏ nang chứa: Shellac, dehydrated alcohol, isopropyl alcohol, butyl alcohol, propylen glycol, dung dịch ammoniac đậm đặc, oxid sắt vàng E172.
2. Công dụng (Chỉ định)
- Điều trị triệu chứng của thoái hóa khớp (OA) và viêm khớp dạng thấp (RA).
- Giảm nhẹ các dấu hiệu và triệu chứng của viêm cột sống dính khớp (Ankylosing spondylitis, AS).
- Kiểm soát đau cấp tính.
- Điều trị đau bụng kinh nguyên phát.
3. Cách dùng – Liều dùng
- Viên nang Celecoxib, với liều dùng đến 200mg, 2 lần/ngày có thể dùng cùng thức ăn hoặc không.
- Do các nguy cơ trên tim mạch của celecoxib có thể tăng theo liều và thời gian dùng thuốc, nên dùng liều thấp nhất trong thời gian ngắn nhất có thể.
Người lớn
Điều trị triệu chứng trong thoái hóa khớp (OA)
Liều khuyến nghị của celecoxib là 200mg dùng liều đơn hoặc 100mg, 2 lần mỗi ngày.
Điều trị triệu chứng trong viêm khớp dạng thấp (RA)
Liều khuyến nghị của celecoxib là 100mg hoặc 200mg 2 lần mỗi ngày.
Viêm cột sống dính khớp (AS)
Liều khuyến nghị của celecoxib là 200mg dùng liều đơn hoặc 100mg dùng 2 lần mỗi ngày. Một số bệnh nhân có thể đạt hiệu quả điều trị tốt hơn nếu dùng tổng liều mỗi ngày 400mg.
Kiểm soát đau cấp tính
Liều khuyến nghị khởi đầu của celecoxib là 400mg, dùng tiếp theo liều 200mg nếu cần trong ngày đầu tiên. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200mg 2 lần mỗi ngày khi cần.
Điều trị đau bụng kinh nguyên phát
Liều khuyến nghị khởi đầu của celecoxib là 400mg, tiếp theo với liều bổ sung 200mg trong ngày đầu tiên nếu cần. Trong các ngày tiếp theo, liều khuyến nghị là 200mg 2 lần mỗi ngày khi cần.
Những người chuyển hóa kém qua CYP2C9
Những bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa kém qua CYP2C9 dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các cơ chất của CYP2C9 khác cần thận trọng khi dùng celecoxib. Bắt đầu điều trị với liều bằng ½ liều khuyến nghị thấp nhất.
Người cao tuổi
Nhìn chung không phải điều chỉnh liều. Tuy nhiên, với các bệnh nhân cao tuổi có cân nặng dưới 50kg, nên bắt đầu điều trị với liều khuyến nghị thấp nhất.
Cách dùng
Với bệnh nhân khó nuốt viên nang, có thể cho lượng thuốc trong viên vào sinh tố táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát để uống cùng. Khi đó, phải cho toàn bộ lượng thuốc vào khoảng một thìa nhỏ nước sinh tố táo, cháo, sữa chua hoặc chuối nghiền nát ở nhiệt độ phòng và phải uống ngay với nước. Lượng thuốc đã trộn với nước sinh tố táo, cháo hoặc sữa chua ổn định trong khoảng 6 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh (2°C – 8°C/35°F – 45°F). Không được bảo quản trong tủ lạnh lượng thuốc đã trộn với chuối nghiền nát mà phải uống ngay.
Suy gan
- Không cần điều chỉnh liều trên bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh nhóm A). Dùng celecoxib theo liều bằng một nửa liều khuyến cáo cho các bệnh nhân viêm khớp hoặc bị đau trong suy gan vừa (Child-Pugh nhóm B).
- Chưa có các nghiên cứu trên bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C).
Suy thận
- Không cần chỉnh liều với các bệnh nhân suy thận vừa và nhẹ. Chưa có các nghiên cứu lâm sàng trên các bệnh nhân suy thận nặng (xem phần Tác động trên thận).
Dùng kết hợp với fluconazol
Nên dùng celecoxib với liều bằng một nửa liều khuyến cáo trên những bệnh nhân đang điều trị với fluconazol, một chất ức chế CYP2C9. Cần thận trọng khi dùng kết hợp celecoxib với các chất ức chế CYP2C9.
– Quá liều
Kinh nghiệm lâm sàng về tình trạng quá liều còn hạn chế. Dùng liều đơn lên tới 1200 mg hoặc đa liều (2 lần/ngày) với tổng liều 1200 mg ở người khỏe mạnh không cho thấy tác dụng không mong muốn nào có ý nghĩa về mặt lâm sàng. Trong trường hợp nghi ngờ quá liều, nên có các biện pháp hỗ trợ về y tê thích hợp. Thẩm phân không phải là biện pháp hiệu quả để loại bỏ thuốc vì thuốc liên kết mạnh với protein.
4. Chống chỉ định
Celecoxib chống chỉ định đối với:
- Bệnh nhân có tiền sử quá mẫn với celecoxib hoặc bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Đã biết là quá mẫn với sulfonamid.
- Bệnh nhân bị hen, viêm mũi cấp tính, polyp mũi, phù mạch thần kinh, mề đay hoặc có các phản ứng kiểu dị ứng sau khi dùng acid acetylsalicylic (aspirin) hoặc các thuốc chống viêm không steroid khác (các NSAID), kể cả các chất ức chế COX-2.
- Phụ nữ mang thai và phụ nữ có khả năng sinh sản, trừ khi sử dụng một biện pháp tránh thai hiệu quả. Celecoxib gây quái thai ở hai loài động vật được nghiên cứu. Chưa rõ nguy cơ đối với người trong thai kỳ, nhưng không thể loại trừ khả năng này.
- Phụ nữ cho con bú.
- Điều trị đau trong phẫu thuật ghép mạnh động mạch vành nhân tạo (CABG).
- Đang bị loét dạ dày hoặc xuất huyết tiêu hóa (GI).
- Rối loạn chức năng gan nặng (albumin huyết thanh < 25g/l hoặc điểm Child-Pugh≥10).
- Bệnh nhân có độ thanh thải creatinin ước tính <30ml/phút.
- Bệnh viêm ruột.
- Suy tim sung huyết (NYHA II-IV).
5. Tác dụng phụ
Phản ứng bất lợi sau đây được thảo luận chi tiết hơn trong các phần khác của tờ hướng dẫn sử dụng thuốc: Nguy cơ xảy ra các biến cố huyết khối tim mạch (xem thêm “Thận trọng khi sử dụng).
Thử nghiệm lâm sàng
Các tác dụng không mong muốn (ADR) dưới dây được xác định với ti lệ lớn hơn 0,01% trong nhóm sử dụng celecoxib và cao hơn so với nhóm sử dụng giá dược trong 12 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược và/hoặc với thuốc thật trong tối đa 12 tuần điều trị, với liều dùng hàng ngày từ 100mg đến 800mg ở người lớn. Tần suất của các tác dụng không mong muốn trong bảng 1 được cập nhật dựa trên khảo sát gần đây của 89 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng của 38.102 bệnh nhân sử dụng celecoxib.
Tần suất của các tác dụng không mong muốn này được định nghĩa như sau: rất thường gặp (≥10%), thường gặp (≥ 1% và < 10%), không thường gặp ( ≥0,1% và <1%), hiếm gặp ( ≥0,01% và <0,1%) và rất hiếm gặp (<0,01%), Các tác dụng không mong muốn ở bảng 1 được liệt kê theo hệ cơ quan và xếp thứ tự giảm dần theo tần suất.
Bảng 1. Tác dụng không mong muốn của thuốc (ADR) trong 12 thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược và/hoặc với hoạt chất và tần suất ADR từ 89 thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên có đối chứng liên quan đến sự đau và viêm với liều dùng hàng ngày từ 25 mg – 800 mg ở đối tượng người lớn. |
|
Hệ cơ quan |
Tác dụng không mong muốn |
Tần suất |
|
Nhiễm trùng |
|
Thường gặp |
Viêm phế quản, viêm xoang, nhiễm khuẩn đường hô hấp trên, nhiễm khuẩn đường tiết niệu |
Không thường gặp |
Viêm họng, viêm mũi |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết |
|
Không thường gặp |
Thiếu máu |
Hiếm gặp |
Giảm tiểu cầu |
Rối loạn hệ miễn dịch |
|
Không thường gặp |
Quá mẫn |
Rối loạn tâm thần |
|
Thường gặp |
Mất ngủ |
Không thường gặp |
Lo lắng |
Hiếm gặp |
Trạng thái lú lẫn |
Rối loạn thần kinh |
|
Thường gặp |
Chóng mặt |
Không thường gặp |
Tăng trương lực cơ, buồn ngủ |
Rối loạn mắt |
|
Không thường gặp |
Nhìn mờ |
Rối loạn tai và tai trong |
|
Không thường gặp |
Ù tai |
Rối loạn tim |
|
Không thường gặp |
Tim đập nhanh |
Hiếm gặp |
Suy tim sung huyết, loạn nhịp, tim đập nhanh |
Rối loạn mạch máu |
|
Thường gặp |
Tăng huyết áp (bao gồm cả tăng huyết áp nặng hơn) |
Hiếm gặp |
Đỏ mặt |
Rối loạn hô hấp, vùng ngực và trung thất |
|
Thường gặp |
Ho |
Rối loạn tiêu hóa |
|
Thường gặp |
Nôn, đau bụng, tiêu chảy, khó tiêu, đầy bụng |
Không thường gặp |
Loét dạ dày, rối loạn về răng |
Hiếm gặp |
Loét tá tràng, loét thực quản |
Rất hiếm gặp |
Thủng ruột, viêm tụy |
Rối loạn gan mật |
|
Không thường gặp |
Men gan tăng (bao gồm cả tăng alanin aminotransferase và tăng aspartat aminotransferase) |
Rối loạn da và mô dưới da |
|
Thường gặp |
Ngứa (bao gồm cả ngứa toàn thân), phát ban |
Không thường gặp |
Mề đay, bầm máu |
Hiếm gặp |
Phù mạch, rụng tóc |
Rất hiếm gặp |
Viêm da bọng nước |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ |
|
Thường gặp |
Phù ngoại biên |
Không thường gặp |
Phù mặt, bệnh giả cúm |
Tổn thương, nhiễm độc và tình trạng do thủ thuật |
|
Không thường gặp |
Tổn thương |
Các tác dụng không mong muốn của thuốc* thêm vào trong Bảng 2 dưới đây được báo cáo với tỉ lệ xảy ra lớn hơn so với giả dược trong nghiên cứu phòng ngừa polyp kéo dài tới 3 năm với liều hàng ngày từ 400mg đến 800mg (xem phần An toàn trên tim mạch – Thử nghiệm dài ngày trên bệnh nhân bị polyp u tuyến rải rác). Tần suất của ADR trong Bảng 2 được xác định dựa trên các nghiên cứu phòng ngừa polyp lâu dài này và được định nghĩa: rất thường gặp (≥ 10%), thường gặp (≥ 1% và < 10%), Không thường gặp (≥ 0,1% và < 1%). Các ADR trong Bảng 2 được liệt kê theo hệ cơ quan và xếp thứ tự theo tần suất giảm dần.
Bảng 2. Các tác dụng không mong muốn trong các nghiên cứu phòng ngừa polyp trong thời gian tối đa 3 năm với liều dùng hàng ngày từ 400 mg – 800 mg | ||
Hệ cơ quan
Tần suất |
Tác dụng không mong muốn | |
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh | ||
Thường gặp | Nhiễm khuẩn tai, nhiễm nấm** | |
Không thường gặp | Nhiễm Helicobacter, Herpes zoster, viêm quầng, nhiễm khuẩn vết thương, viêm lợi, viêm tai trong, nhiễm khuẩn | |
U tân sinh lành tính, ác tính, và chưa phân loại | ||
Không thường gặp | U mỡ | |
Rối loạn tâm thần | ||
Không thường gặp | Rối loạn giấc ngủ | |
Rối loạn thần kinh | ||
Không thường gặp | Nhồi máu não | |
Rối loạn mắt | ||
Không thường gặp | Xuất huyết kết mạc, thấy đốm đen bay trước mắt (vitreous floaters) | |
Rối loạn tai và tai trong | ||
Không thường gặp | Giảm thính lực | |
Rối loạn tim | ||
Thường gặp | Nhồi máu cơ tim, đau thắt ngực | |
Không thường gặp | Đau thắt ngực thể không ổn định, thiểu năng van động mạch, xơ vữa động mạch vành, nhịp tim chậm xoang, phì đại tâm thất | |
Rối loạn mạch máu | ||
Rất thường gặp | Tăng huyết áp* | |
Không thường gặp | Huyết khối tĩnh mạch sâu, tụ máu | |
Rối loạn hô hấp, vùng ngực và trung thất | ||
Thường gặp | Khó thở | |
Không thường gặp | Khó phát âm | |
Rối loạn tiêu hóa | ||
Rất thường gặp | Tiêu chảy* | |
Thường gặp | Buồn nôn*, khó nuốt, hội chứng ruột kích thích, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, buồn nôn, chi nang | |
Không thường gặp | Trĩ xuất huyết, ruột co bóp thường xuyên, loét miệng, viêm dạ dày | |
Rối loạn gan mật | ||
Thường gặp | Men gan tăng (bao gồm cả tăng alanin aminotransferase và tăng aspartat aminotransferase)* | |
Rối loạn da và mô dưới da | ||
Không thường gặp | Viêm da dị ứng | |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | ||
Thường gặp | Co thắt cơ | |
Không thường gặp | U nang bao hoạt dịch | |
Rối loạn thận và tiết niệu | ||
Thường gặp | Sỏi thận | |
Không thường gặp | Đi tiểu đêm | |
Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản | ||
Thường gặp | Xuất huyết âm đạo, viêm tiền liệt tuyến, tăng sản tiền liệt tuyến lành tính | |
Không thường gặp | Nang buồng trứng, các triệu chứng mãn kinh, căng ngực, đau bụng kinh | |
Rối loạn toàn thân và tại chỗ | ||
Không thường gặp | Phù | |
Các xét nghiêm | ||
Thường gặp | Tăng creatinin máu, tăng kháng nguyên đặc hiệu tiền liệt, tăng cân | |
Không thường gặp | Tăng kali máu, tăng natri máu, giảm testosteron máu, giảm tỷ lệ hồng cầu, tăng hemoglobin | |
Tổn thương, nhiễm độc và các biến chứng do thủ thuật | ||
Không thường gặp | Gãy chân, gãy chi dưới, gãy xương, viêm mỏm gò xương, đứt gân |
* Tăng huyết áp, nôn mửa, tiêu chảy và tăng men gan được liệt kê trong Bảng 2 vì những biến cố này có tần suất cao hơn trong các nghiên cứu kéo dài tới 3 năm, so với Bảng 1 bao gồm những tác dụng không mong muốn trong các nghiên cứu chỉ kéo dài 12 tuần.
** Chủ yếu là nhiễm nấm tại chỗ.
Các tác dụng không mong muốn được báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường
Các tác dụng không mong muốn xác định được sau khi đưa thuốc ra thị trường được trình bày dưới đây. Mặc dù các phản ứng này được xác định từ các báo cáo sau lưu hành, dữ liệu thử nghiệm đã được tham khảo để ước tính tần suất. Như đã nêu trên, tần suất được dựa trên tập hợp các thử nghiệm mô tả việc dùng thuốc trên 38.102 bệnh nhân. Tần suất được định nghĩa như sau: rất thường gặp (≥ 10%); thường gặp (≥ 1% và < 10%), Không thường gặp (≥ 0,1% và < 1%), hiếm gặp (≥ 0,01% và < 0,1%), rất hiếm gặp (< 0,01%), không rõ (không thể ước lượng từ dữ liệu có sẵn).
- Rối loạn hệ miễn dịch: Rất hiếm gặp: phản ứng phản vệ.
- Rối loạn tâm thần: Hiếm gặp: ảo giác.
- Rối loạn thần kinh: Rất hiếm gặp: xuất huyết não, viêm màng não vô khuẩn, mất vị giác, mất khứu giác.
- Rối loạn mắt: Không thường gặp: viêm kết mạc.
- Rối loạn mạch máu: Rất hiếm gặp: viêm mạch.
- Rối loạn hô hấp, vùng ngực và trung thất: Hiếm gặp: nghẽn mạch phổi, viêm phổi.
- Rối loạn tiêu hóa: Hiếm gặp: xuất huyết tiêu hóa.
- Rối loạn gan mật: Hiếm gặp: viêm gan; Rất hiếm gặp: suy gan, viêm gan kịch phát, hoại tử gan (xem phần các tác động trên gan) ứ mật, viêm gan tắc mật, bệnh vàng da.
- Rối loạn da và mô dưới da: Hiếm gặp: phản ứng nhạy cảm với ánh sáng; Rất hiếm gặp: hội chứng Stevens-Johnson, hồng ban đa dạng, hoại tử biểu bì nhiễm độc, phản ứng do thuốc kèm theo tăng bạch cầu ưa eosin và các triệu chứng toàn thân (DRESS hoặc hội chứng quá mẫn), ngoại ban mụn mủ toàn thân cấp tính (AGEP), viêm da tróc vảy.
- Rối loạn thận và tiết niệu: Hiếm gặp: suy thận cấp (xem phần Các tác động trên thận), giảm natri máu; Rất hiếm gặp: viêm thận kẽ, hội chứng thận hư, viêm cầu thận sang thương tối thiểu.
- Rối loạn tuyến vú và hệ sinh sản: Hiếm gặp: rối loạn kinh nguyệt; Chưa xác định được: rối loạn khả năng sinh sản ở nữ giới (bệnh suy giảm khả năng sinh sản ở nữ giới) (xem phần Ảnh hưởng trên khả năng sinh sản, phụ nữ có thai và cho con bú) *.
- Rối loạn toàn thân và tại chỗ: Không thường gặp: đau ngực.
*Phụ nữ có ý định mang thai được loại khỏi tất cả các thử nghiệm, do đó tham khảo cơ sở dữ liệu thử nghiệm về tần suất của trường hợp này là không hợp lý.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngCác tác động trên tim mạch Huyết khối tim mạch: Các thuốc kháng viêm không steroid (NSAID), không phải aspirin, dùng đường toàn thân, có thẻ làm tăng nguy cơ xuất hiện biến cố huyết khối tim mạch, bao gồm cả nhồi máu cơ tim và đột quỵ có thể dẫn đến tử vong. Nguy cơ này có thể xuất hiện sớm trong vài tuần đầu dùng thuốc và có thể tăng lên theo thời gian dùng thuốc. Nguy cơ huyết khối tim mạch được ghi nhận chủ yếu ở liều cao. Mức tăng tương đối của nguy cơ này có vẻ tương tự ở bệnh nhân đã có hoặc không có bệnh tim mạch đã biết hoặc có các yếu tố nguy cơ tim mạch. Tuy nhiên, bệnh nhân có bệnh tim mạch hoặc các yếu tố nguy cơ tim mạch có thể có nguy cơ cao hơn xét về tỷ lệ mắc mới tuyệt đối, do tăng tỷ lệ nguy cơ tại thời điểm ban đầu. Bác sĩ và bệnh nhân cần định kỳ đánh giá sự xuất hiện của các biến cố tim mạch, ngay cả khi bệnh nhân không có triệu chứng tim mạch trước đó. Bệnh nhân cần được cảnh báo về các dấu hiệu và triệu chứng của biến cố tim mạch nghiêm trọng và cần thăm khám bác sĩ ngay khi xuất hiện các triệu chứng này. Để giảm thiểu nguy cơ xuất hiện biến cố tim mạch bất lợi ở bệnh nhân được điều trị bằng celecoxib, nên sử dụng liều thấp nhất có hiệu quả trong thời gian ngắn nhất có thể. Hai thử nghiệm lâm sàng lớn, có đối chứng trên một chất ức chế chọn lọc COX-2 khác (không phải celecoxib) cho thấy có sự tăng tỉ lệ nhồi máu cơ tim và đột quỵ khi sử dụng để điều trị đau trong 10-14 ngày đầu sau khi phẫu thuật ghép mạch động mạch vành nhân tạo (CABG). Celecoxib không phải là chất thay thế cho acid acetylsalicylic trong dự phòng các bệnh tắc nghẽn huyết khối tim mạch do thiếu tác động trên chức năng tiểu cầu. Bởi vì celecoxib không ức chế sự kết tập tiểu cầu, do đó không nên ngừng các trị liệu kháng tiểu cầu (ví dụ acid acetylsalicylic) khi đang dùng celecoxib. Tăng huyết áp Cũng như tất cả các NSAID khác, celecoxib có thể làm khởi phát bệnh tăng huyết áp hoặc làm nặng thêm tình trạng tăng huyết áp vốn có, cả hai yếu tố này đều có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các biến cố tim mạch. Cần thận trọng khi dùng các NSAID, kể cả celecoxib, trên bệnh nhân tăng huyết áp. Cần theo dõi huyết áp chặt chẽ khi bắt đầu điều trị với celecoxib cũng như trong suốt thời gian điều trị. Ứ dịch và phù Cũng giống như các thuốc có tác dụng ức chế sự tổng hợp prostaglandin, phù nề và ứ dịch đã được quan sát trên một số bệnh nhân đang dùng celecoxib. Do đó, cần theo dõi chặt chẽ các bệnh nhân bị suy tim sung huyết hoặc tăng huyết áp từ trước. Nên thận trọng khi dùng celecoxib trên bệnh nhân đã bị tổn thương chức năng tim, phù hoặc các tình trạng khác mà có thể trở nên trầm trọng hơn do ứ dịch và phù nề, bao gồm những bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu hoặc có nguy cơ giảm thể tích máu. Các tác động trên đường tiêu hóa Thủng, loét hoặc chảy máu trên và dưới đường tiêu hóa đã xảy ra với các bệnh nhân dùng celecoxib. Những bệnh nhân có nguy cơ cao nhất bị những biến chứng đường tiêu hóa loại này khi dùng các thuốc NSAID bao gồm: người cao tuổi, bệnh nhân bị các bệnh tim mạch, bệnh nhân đang dùng aspirin, các glucocorticoid hoặc các NSAID khác, bệnh nhân dùng thức uống có cồn hoặc bệnh nhân có tiền sử hoặc đang bị các bệnh đường tiêu hóa tiến triển như loét, các tình trạng chảy máu hoặc viêm đường tiêu hóa. Hầu hết các báo cáo ngẫu nhiên về các trường hợp tử vong do biến cố trên đường tiêu hoá có liên quan đến celecoxib là trên các bệnh nhân thể chất yếu hoặc người cao tuổi. Các tác động trên thận Các NSAID bao gồm celecoxib có thể gây độc cho thận. Các thử nghiệm lâm sàng với celecoxib đã chỉ ra các tác động tương tự như với các NSAID khác được so sánh. Bệnh nhân có nguy cơ nhiễm độc thận cao nhất là người suy chức năng thận, suy tim, suy chức năng gan và người cao tuổi. Cần theo dõi cẩn thận những bệnh nhân này khi điều trị bằng celecoxib. Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị cho bệnh nhân bị mất nước. Trước tiên nên bù nước cho bệnh nhân rồi mới bắt đầu điều trị bằng celecoxib. Bệnh thận tiến triển Cần theo dõi chặt chẽ chức năng thận ở bệnh nhân bị bệnh thận tiến triển dùng celecoxib (xem phần Liều dùng và cách dùng). Phản ứng phản vệ Cũng như các thuốc NSAID nói chung, các phản ứng phản vệ đã xảy ra trên các bệnh nhân dùng celecoxib (xem phần Chống chỉ định). Các phản ứng nghiêm trọng trên da Các phản ứng nghiêm trọng trên da, một số dẫn đến tử vong, bao gồm viêm da tróc vẩy, hội chứng Steven-Johnson, và hoại tử biểu bì nhiễm độc, đã được báo cáo nhưng rất hiếm gặp trong sử dụng celecoxib. Bệnh nhân thường có nguy cơ cao với các biến cố này trong giai đoạn sớm của quá trình điều trị, các trường hợp này xảy ra chủ yếu trong tháng đầu tiên dùng thuốc, cần ngưng dùng celecoxib ngay khi xuất hiện mẩn đỏ da, tổn thương niêm mạc, hoặc bất kỳ dấu hiệu quá mẫn nào. Các tác động trên gan Chưa có nghiên cứu trên các bệnh nhân suy gan nặng (Child-Pugh nhóm C). Không sử dụng celecoxib trên các bệnh nhân suy gan nặng. Cần thận trọng khi sử dụng celecoxib celecoxib trên bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh nhóm B) và nên bắt đầu với liều bằng nửa liều khuyến cáo. Rất ít các phản ứng nghiêm trọng trên gan, bao gồm viêm gan bùng phát (một số trường hợp dẫn đến tử vong), hoại tử gan và suy gan (một số trường hợp gây tử vong hoặc cần phải ghép gan) đã được báo cáo khi sử dụng celecoxib. Bệnh nhân có các triệu chứng và/hoặc dấu hiệu của suy gan hoặc người có xét nghiệm chức năng gan bất thường cần được theo dõi chặt chẽ về các dấu hiệu phát triển phản ứng trên gan trầm trọng hơn trong quá trình điều trị với celecoxib. Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu đường uống Việc sử dụng đồng thời các NSAID với thuốc chống đông máu đường uống làm tăng nguy cơ xuất huyết và cần được sử dụng thận trọng. Các thuốc chống đông máu đường uống bao gồm các thuốc dạng warfarin/coumarin và các thuốc chống đông máu đường uống thế hệ mới (ví dụ: apixaban, dabigatran và rivaroxaban). Đã có báo cáo về trường hợp chảy máu nghiêm trọng trên các bệnh nhân đang dùng đồng thời với warfarin hoặc các chất tương tự, trong đó có một số trường hợp gây tử vong. Do đã có báo cáo về tăng thời gian prothrombin (INR), tác dụng chống đông/INR cần được theo dõi ở những bệnh nhân dùng thuốc chống đông dạng warfarin/coumarin hoặc chỉnh liều sau khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). Tổng quan Với tác dụng giảm viêm, celecoxib có thể làm mờ các dấu hiệu chẩn đoán, ví dụ như triệu chứng sốt trong chẩn đoán nhiễm trùng. Cần tránh dùng đồng thời celecoxib với một thuốc NSAID không phải aspirin. Ức chế CYP 2D6 Celecoxib cho thấy có khả năng ức chế CYP2D6 ở mức trung bình. Đối với những thuốc được chuyển hóa bởi CYP2D6, có thể cần phải giảm liều trong thời gian bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng liều khi ngưng điều trị bằng celecoxib (xem phần Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác). – Khả năng sinh sản, thai kỳ và cho con búẢnh hưởng trên khả năng sinh sản Dựa trên cơ chế hoạt động, việc sử dụng các NSAID, kể cả celecoxib có thể gây trì hoãn hoặc ngăn cản sự rụng trứng, liên quan đến hiện tượng vô sinh có thể phục hồi ở một số phụ nữ. Những phụ nữ khó thụ thai hay đang chữa vô sinh, cần cân nhắc việc ngừng dùng các NSAID, bao gồm cả celecoxib. Phụ nữ có thai Không có nghiên cứu trên phụ nữ có thai. Một số nghiên cứu trên động vật cho thấy có độc tính trên sinh sản (xem phần Các dữ liệu an toàn tiền lâm sàng). Chưa có các dữ liệu tương đương trên người. Celecoxib, cũng như các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin khác, có thể gây vô lực cơ tử cung và đóng sớm ống động mạch chủ, không nên dùng celecoxib vào 3 tháng cuối của thai kỳ. Chỉ nên dùng celecoxib khi mang thai nếu lợi ích có thể có đối với người mẹ vượt trội nguy cơ tiềm tàng đối với thai nhi. Ức chế tổng hợp prostaglandin có thể gây ảnh hưởng bất lợi cho phụ nữ mang thai. Dữ liệu từ các nghiên cứu dịch tễ cho thấy nguy cơ sảy thai tự phát tăng lên sau khi dùng các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin trong giai đoạn sớm của thai kỳ. Trên động vật, việc sử dụng các thuốc ức chế tổng hợp prostaglandin làm tăng nguy cơ sảy thai ở giai đoạn trước và sau khi phôi làm tổ. Nếu sử dụng trong ba tháng thứ hai hoặc thứ ba của thai kỳ, NSAID có thể gây rối loạn chức năng thận của thai nhi, tình trạng này có thể làm giảm thể tích nước ổi hoặc bị thiếu nước ối trong trường hợp bị nặng. Những tác dụng này có thể xảy ra sớm sau khi bắt đầu điều trị và thường có thể hồi phục được khi ngừng thuốc. Phụ nữ mang thai dùng celecoxib cần được theo dõi thể tích nước ối chặt chẽ. Phụ nữ cho con bú Các nghiên cứu trên chuột cống cho thây celecoxib được bài tiết qua sữa với nồng độ tương đương với nồng độ trong huyết tương. Ở phụ nữ cho con bú dùng celecoxib, rất ít celecoxib được chuyển vào trong sữa. Vì những tác dụng không mong muốn tiềm tàng của celecoxib trên trẻ đang bú mẹ, tùy theo lợi ích mong muốn của thuốc đối với người mẹ, nên cân nhắc ngừng thuốc hay ngừng cho con bú. – Khả năng lái xe và vận hành máy mócChưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của celecoxib trên khả năng lái xe và vận hành máy móc, nhưng dựa trên các đặc tính dược lực học và mô tả tổng quát về tính an toàn của thuốc, có thể coi là thuốc không có ảnh hưởng. – Tương tác thuốcTổng quan Celecoxib chủ yếu chuyển hóa qua cytocrom P450 (CYP) 2C9 tại gan. Cần thận trọng khi dùng celecoxib trên bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ chuyển hóa qua CYP2C9 kém dựa trên tiền sử với các cơ chất khác của CYP2C9 vì nồng độ thuốc trong huyết tương có thể cao bất thường do giảm độ thanh thải chuyển hóa. Nên bắt đầu điều trị với liều bằng một nửa liều khuyến nghị (xem phần Liều lượng và cách dùng và Chuyển hóa). Việc sử dụng đồng thời celecoxib với các chất ức chế CYP2C9 có thể dẫn đến việc tăng nồng độ celecoxib trong huyết tương. Vì vậy, có thể cần giảm liều celecoxib khi celecoxib được sử dụng đồng thời với các chất ức chế CYP2C9. Việc sử dụng celecoxib đồng thời với các chất cảm ứng CYP2C9 như rifampicin, carbamazepin và barbiturat có thể dẫn đến việc giảm nồng độ celecoxib trong huyết tương. Vì vậy, có thể cần tăng liều celecoxib khi celecoxib được sử dụng đồng thời với các chất cảm ứng CYP2C9. Nghiên cứu dược động học và nghiên cứu in vitro cho thấy mặc dù celecoxib không phải là cơ chất nhưng nó có tác dụng ức chế CYP2D6. Do đó có thể có tương tác in vitro giữa celecoxib với các thuốc chuyển hóa bởi CYP2D6. Với các thuốc cụ thể – Tương tác giữa celecoxib và warfarin hoặc các thuốc tương tự: Xem phần “Thận trọng khi sử dụng” – Lithium: Ở đối tượng khỏe mạnh, nồng độ lithium trong huyết tương tăng khoảng 17% khi dùng đồng thời lithium và celecoxib. Cần theo dõi chặt chẽ bệnh nhân đang điều trị bằng lithium khi dùng celecoxib hoặc ngừng dùng celecoxib. – Aspirin: Celecoxib không ảnh hưởng đến tác động kháng tiểu cầu của aspirin liều thấp (xem phần Các tác động trên đường tiêu hóa). Vì không có tác động trên tiểu cầu, celecoxib không phải là chất thay thế cho aspirin trong điều trị dự phòng bệnh tim mạch. – Các thuốc chống tăng huyết áp bao gồm các chất ức chế men chuyển angiotensin (ACEI), chất đối kháng angiotensin II (còn được gọi là thuốc chẹn thụ thể angiotensin, ARB), các thuốc lợi tiểu và các thuốc chẹn beta: Việc ức chế prostaglandin có thể làm giảm tác dụng của các thuốc chống tăng huyết áp bao gồm ACEI và/hoặc ARB, thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn beta, cần lưu ý tương tác này khi dùng đồng thời celecoxib với ACEI và/hoặc ARB, thuốc lợi tiểu và thuốc chẹn beta. Ở các bệnh nhân cao tuổi, người bị giảm thể dịch (kể cả đang dùng thuốc lợi tiểu) hoặc bị tổn thương chức năng thận, việc dùng đồng thời các NSAID, bao gồm thuốc ức chế chọn lọc COX-2, với thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACEI), thuốc đối kháng angiotensin II hoặc các thuốc lợi tiểu có thể dẫn đến tổn hại chức năng thận bao gồm cả suy thận cấp tính. Các tác dụng này thường là có thể phục hồi. Do đó, cần thận trọng khi sử dụng đồng thời celecoxib với các thuốc này. Bệnh nhân cần được bù đủ thể dịch và theo dõi chức năng thận khi bắt đầu phác đồ sử dụng phối hợp cũng như kiểm soát định kỳ sau đó. Kết quả từ nghiên cứu lisinopril: Trong một nghiên cứu lâm sàng kéo dài 28 ngày trên các bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn I và II đối chứng bằng lisinopril, việc sử dụng celecoxib 200mg 2 lần/ngày không làm tăng huyết áp tâm thu và tâm trương khi so sánh với nhóm chứng sử dụng giả dược trong quá trình kiểm soát huyết áp 24 giờ. Trong nhóm bệnh nhân sử dụng đồng thời với celecoxib 200mg ngày 2 lần, 48% số bệnh nhân không đáp ứng với lisinopril trong lần thăm khám cuối cùng (nghĩa là huyết áp tâm trương lớn hơn 90 mmHg hoặc huyết áp tâm trương tăng hơn 10% so với thời điểm ban đầu), đối với nhóm sử dụng giả dược con số này là 27%. Sự khác biệt này có nghĩa về mặt thống kê. – Cyclosporin: Vì các NSAID có tác dụng lên các prostagladin ở thận, các thuốc này có thể làm tăng nguy cơ nhiễm độc thận do cyclosporin. – Fluconazol và ketoconazol: Dùng đồng thời fluconazol liều 200mg, 1 lần/ngày làm tăng gấp đôi nồng độ celecoxib trong huyết tương. Việc tăng lên này là do tác động ức chế sự chuyển hóa của celecoxib qua CYP P450 2C9 bởi fluconazol. Celecoxib nên được sử dụng với liều bằng một nửa liều khuyến cáo ở bệnh nhân đang dùng fluconazol, một chất ức chế CYP2C9 (xem phần Liều dùng và cách dùng). Ketoconazol, một chất ức chế CYP3A4, không có tác dụng ức chế chuyển hóa celecoxib đáng kể trên lâm sàng. – Dextromethorphan và metoprolol: Sử dụng đồng thời celecoxib 200mg hai lần mỗi ngày dẫn đến việc tăng lần lượt 2,6 lần và 1,5 lần nồng độ dextromethorphan và metoprolol trong huyết tương (cơ chất của CYP2D6). Việc tăng lên này là do sự ức chế của celecoxib lên sự chuyển hóa cơ chất của CYP2D6 qua CYP2D6. Vì vậy, có thể cần giảm liều lượng của các thuốc là cơ chất của CYP2D6 khi bắt đầu điều trị bằng celecoxib hoặc tăng liều khi ngưng điều trị bằng celecoxib (xem phần Sử dụng đồng thời với thuốc chống đông máu đường uống). – Thuốc lợi tiểu: Các nghiên cứu lâm sàng cho thấy trên một số bệnh nhân, NSAID có thể làm giảm tác dụng tăng thải natri qua nước tiểu của furosemid và thiazid bằng cách ức chế tổng hợp prostaglandin. – Methotrexat: Không quan sát thấy tương tác dược động học nào trong nghiên cứu lâm sàng giữa hai thuốc này. – Các thuốc tránh thai đường uống: Trong một nghiên cứu tương tác, celecoxib không có tác động rõ ràng trên lâm sàng với dược động học của thuốc tránh thai đường uống loại kết hợp (1mg norethindrone/0,035mg ethinyl estradiol) – Các thuốc khác: Chưa có báo cáo tương tác quan trọng nào về mặt lâm sàng giữa celecoxib và thuốc kháng acid (nhôm và magnesi), omeprazol, glibenclamid (glyburid), phenytoin hoặc tolbutamid. |
7. Dược lý
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
Dược động học của celecoxib đã được đánh giá trên khoảng 1500 người. Khi dùng lúc đói celecoxib dễ dàng được hấp thu và đạt nồng độ đỉnh trong huyết tương sau khoảng 2 – 3 giờ. Sinh khả dụng đường uống dạng viên nang là 99% so với dạng hỗn dịch (dạng uống tối ưu hiện có). Khi được dùng lúc đói, cả nồng độ đỉnh trong huyết tương (Cmax) và diện tích dưới đường cong (AUC) đều tỷ lệ với liều cho đến 200mg, 2 lần/ngày; ở liều cao hơn, tỷ lệ tăng tương ứng của Cmax và AUC thấp hơn.
Phân bố
Tỷ lệ gắn kết với protein huyết tượng (tỷ lệ này không phụ thuộc nồng độ) là khoảng 97% ở nồng độ điều trị trong huyết tương và celecoxib không ưu tiên gắn với hồng cầu.
Chuyển hóa
- Celecoxib được chuyển hóa chủ yếu qua cytocrom P450 2C9. Ba sản phẩm chuyển hóa không có tác dụng ức chế COX-1 hoặc COX-2 được nhận diện trong huyết thanh người là alcol bậc nhất, acid carboxylic tương ứng và liên hợp glucuronid của nó.
- Hoạt tính của cytocrom P450 2C9 giảm ở người có đa hình di truyền và điều này dẫn đến giảm hoạt tính enzym, ví dụ người đồng hợp tử với đa hình CYP2C9*3.
- Trong nghiên cứu dược động học với celecoxib 200mg dùng 1 lần/ngày ở người tình nguyện khỏe mạnh, kiểu gen là CYP2C9*1/*1, CYP2C9*1/*3,hoặc CYP2C9*3/*3, giá trị trung bình Cmax và AUC0-24 của celecoxib vào ngày 7 lần lượt là xấp xỉ gấp 4 lần và 7 lần, ở những người có kiểu gen CYP2C9*3/*3 so với các kiểu gen khác. Trong 3 nghiên cứu đơn liều riêng rẽ, có tổng cộng 5 đối tượng có kiểu gen CYP2C9*3/*3, giá trị AUC0-24 của liều đơn tăng khoảng 3 lần so với những người chuyển hóa bình thường. Ước tính tần suất xuất hiện của kiểu gen *3/*3 là 0,3% đến 1,0% ở các nhóm dân tộc khác nhau.
- Bệnh nhân đã biết hoặc nghi ngờ có chuyển hóa CYP2C9 kém dựa trên tiền sử/kinh nghiệm với các cơ chất khác của CYP2C9 nên thận trọng khi dùng celecoxib. Nên xem xét việc bắt đầu điều trị với liều bằng một nửa liều khuyến nghị thấp nhất (Xem phần Liều dùng và cách dùng và Tương tác với các thuốc khác và các dạng tương tác khác).
Thải trừ
Celecoxib thải trừ chủ yếu do chuyển hóa qua gan với dưới 1% liều dùng được bài tiết nguyên dạng qua nước tiểu. Sau khi dùng đa liều, thời gian bán thải là 8 – 12 giờ và tốc độ thanh thải khoảng 500mL/phút. Với đa liều, nồng độ thuốc trong huyết tương đạt mức ổn định trước ngày thứ 5. Biến thiên giữa các đối tượng ở các thông số dược động học (AUC, Cmax, thời gian bán thải) là khoảng 30%. Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định trung bình khoảng 500L/70kg ở người trưởng thành khỏe mạnh cho thấy sự phân bố rộng khắp của celecoxib vào các mô. Các nghiên cứu tiền lâm sàng đã xác định thuốc qua được hàng rào máu não.
Ảnh hưởng của thức ăn
- Dùng thuốc cùng thức ăn (giàu chất béo) làm chậm sự hấp thu của celecoxib thể hiện qua Tmax đạt được sau khoảng 4 giờ và làm sinh khả dụng tăng khoảng 20% (xem phần Liều dùng và cách dùng).
- Ở người tình nguyện khỏe mạnh, lượng hấp thu toàn thân (AUC) của celecoxib tương đương giữa dạng uống nguyên viên nang hoặc dạng hòa tan trong nước sốt táo. Không có sự thay đổi có ý nghĩa về Cmax, Tmax hoặc T1/2 sau khi uống thuốc nguyên viên hoặc hòa tan vào nước sốt táo.
Các nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi
Ở người trên 65 tuổi, giá trị trung bình Cmax và AUC của celecoxib tăng lên 1,5 – 2 lần. Điều này chủ yếu liên quan đến cân nặng chứ không do thay đổi về tuổi tác, celecoxib có nồng độ cao hơn trên những bệnh nhân có cân nặng ít hơn và do đó cao hơn ở những người lớn tuổi có cân nặng trung bình thấp hơn những người trẻ. Do vậy, phụ nữ lớn tuổi có xu hướng có nồng độ thuốc trong huyết tương cao hơn đàn ông lớn tuổi. Nói chung không cần điều chỉnh liều. Tuy nhiên, với các bệnh nhân lớn tuổi có cân nặng dưới trung bình ( < 50kg), nên bắt đầu điều trị bằng liều khuyến nghị thấp nhất.
Chủng tộc
Một phân tích tổng hợp các nghiên cứu dược động học đã dự đoán AUC của celecoxib ở người da đen cao hơn khoảng 40% so với người da trắng. Nguyên nhân và ý nghĩa lâm sàng của vấn đề này vẫn chưa được biết.
Suy gan
Nồng độ trong huyết tương của celecoxib ở bệnh nhân suy gan nhẹ (Child-Pugh Loại A) không có khác biệt đáng kể so với nồng độ ở nhóm đối chứng có tuổi và giới tính tương ứng. Trên các bệnh nhân suy gan vừa (Child-Pugh Loại B) nồng độ celecoxib trong huyết tương cao hơn khoảng 2 lần so với nhóm đối chứng tương ứng (xem phần Liều dùng và cách dùng).
Suy thận
Trên các bệnh nhân tình nguyện cao tuổi bị giảm tốc độ lọc cầu thận (GFR) do tuổi (GFR trung bình >65ml/phút/1,73m2) và các bệnh nhân bị suy thận mạn ổn định (GFR 35 – 60ml/phút/1,73m2), dược động học của celecoxib tương tự với các bệnh nhân có chức năng thận bình thường. Không có mối liên hệ đáng kể nào được tìm thấy giữa creatinin huyết thanh (hoặc hệ số thanh thải creatinin) và độ thanh thải celecoxib. Suy thận nặng không làm thay đổi độ thanh thải celecoxib do đường thải trừ chính của thuốc là qua chuyển hóa tại gan thành dạng không hoạt tính.
Ảnh hưởng trên thận
Các vai trò liên quan của COX-1 và COX-2 trong sinh lý thận chưa được biết đầy đủ. Celecoxib làm giảm sự thải trừ qua thận của PGE2 và 6-keto PGF1 α (một chất chuyển hóa của prostacyclin) nhưng không ảnh hưởng đến thải trừ thromboxan B2 huyết thanh và 11-dehydro-TXB2, một chất chuyển hóa của thromboxan (cả hai đều là sản phẩm của COX-1) Các nghiên cứu đặc thù đã cho thấy celecoxib không làm giảm GFR ở bệnh nhân lớn tuổi hoặc bệnh nhân suy thận mạn. Các nghiên cứu này cũng cho thấy có sự giảm bài tiết natri tạm thời. Trong các nghiên cứu trên các bệnh nhân viêm khớp, đã quan sát thấy tỷ lệ phù mạch ngoại vi tương đương so với bệnh nhân dùng các thuốc ức chế COX không đặc hiệu (cũng có tác động ức chế COX-2). Điều này thấy rõ nhất trên các bệnh nhân đang điều trị kết hợp với thuốc lợi tiểu. Tuy nhiên không ghi nhận tăng tỷ lệ của tăng huyết áp và suy tim; phù mạch ngoại vi thường nhẹ và tự hết.
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm trị liệu: Thuốc chống viêm và chống thấp khớp không steroid, NSAIDs, Coxibs; Mã ATC: M01AH01.
Cơ chế tác dụng
Cơ chế tác dụng của celecoxib là ức chế tổng hợp prostaglandin chủ yếu bằng cách ức chế cyclooxygenase-2 (COX-2). Ở nồng độ điều trị trên người, celecoxib không ức chế enzym cyclooxygenase-1 (COX-1). COX-2 được tạo ra nhằm đáp ứng với tác nhân gây viêm. Điều này dẫn đến việc tổng hợp và tích lũy các prostanoid gây viêm, đặc biệt là prostaglandin E2, gây viêm, phù nề và đau. Celecoxib tác dụng như một chất kháng viêm, giảm đau, và hạ nhiệt trên các mô hình động vật do ngăn cản quá trình sản xuất các prostanoid gây viêm thông qua ức chế COX-2. Trong các mô hình u ruột kết ở động vật, celecoxib giảm tỷ lệ và sự nhân lên của các khối u.
Các nghiên cứu in vitro và ex vivo cho thấy celecoxib có ái lực rất thấp với enzym COX-1. Vì vậy, ở liều điều trị, celecoxib không có tác dụng trên các prostanoid được tổng hợp nhờ kích hoạt COX-1, do đó, không ảnh hưởng tới các quá trình sinh lý bình thường liên quan đến COX-1 ở mô, đặc biệt với dạ dày, ruột và tiểu cầu.
Nghiên cứu lâm sàng
– Thoái hoá khớp (OA): Celecoxib đã được chứng minh có khả năng giảm đau khớp đáng kể so với giả dược. Celecoxib được đánh giá trong điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của thoái hóa khớp gối và hông trên khoảng 4200 bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược và với hoạt chất khác trong thời gian tối đa 12 tuần. Ở những bệnh nhân thoái hóa khớp, điều trị bằng celecoxib 100mg hai lần mỗi ngày hoặc 200mg một lần mỗi ngày dẫn đến cải thiện được chỉ số WOMAC (Đại học Western Ontario và McMaster), là chỉ số tổng hợp các đại lượng đo lường về đau, cứng khớp và chức năng trong thoái hóa khớp. Trong ba nghiên cứu kéo dài 12 tuần về đau kèm theo bùng phát thoái hóa khớp, các liều celecoxib 100mg hai lần mỗi ngày hoặc 200mg hai lần mỗi ngày giúp giảm đau đáng kể trong vòng 24 – 48 giờ kể từ khi bắt đầu dùng thuốc. Ở mức liều 100mg hai lần mỗi ngày hoặc 200mg hai lần mỗi ngày, celecoxib đã được chứng minh có tính hiệu quả tương tự như naproxen 500mg hai lần mỗi ngày. Liều 200mg hai lần mỗi ngày không mang lại thêm lợi ích nào như đã thấy với liều 100mg hai lần mỗi ngày. Tổng liều lượng hàng ngày là 200mg đã được chứng minh là có hiệu quả như nhau cho dù dùng 100mg hai lần mỗi ngày hay 200mg một lần mỗi ngày.
– Viêm khớp dạng thấp (RA): Celecoxib đã được chứng minh có khả năng làm giảm tình trạng nhức/đau khớp và sưng khớp đáng kể so với giả dược. Celecoxib được đánh giá trong điều trị các dấu hiệu và triệu chứng của viêm khớp dạng thấp trên khoảng 2100 bệnh nhân trong thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược và với hoạt chất khác trong thời gian tối đa 24 tuần. Celecoxib cho thấy hiệu quả vượt trội hơn giả dược trong các nghiên cứu này, bằng cách sử dụng Chỉ số đáp ứng 20 theo Hội Thấp khớp học Hoa Kỳ (American College of Rheumatology 20, ACR20), một chỉ số tổng hợp các đại lượng đo lường về lâm sàng, xét nghiệm và chức năng trong viêm khớp dạng thấp. Liều Celecoxib 100mg hai lần mỗi ngày và 200mg hai lần mỗi ngày có hiệu quả tương tự nhau và cả hai đều tương đương với naproxen 500mg hai lần mỗi ngày.
Mặc dù celecoxib 100mg hai lần mỗi ngày và 200mg hai lần mỗi ngày đều mang lại hiệu quả tổng thể tương tự nhau, nhưng một số bệnh nhân nhận được lợi ích lớn hơn từ liều 200mg hai lần mỗi ngày. Liều 400mg hai lần mỗi ngày không mang lại thêm lợi ích nào như đã thấy ở liều 100mg hay 200mg hai lần mỗi ngày.
– Giảm đau, kể cả đau bụng kinh nguyên phát: Trong các mô hình giảm đau cấp tính đối với đau sau phẫu thuật răng miệng, đau sau phẫu thuật chấn thương chỉnh hình và đau bụng kinh nguyên phát, celecoxib làm giảm cơn đau từ vừa tới nặng theo đánh giá của bệnh nhân. Liều đơn trị celecoxib giúp giảm đau trong vòng 60 phút (xem phần Liều dùng và cách dùng).
– Viêm cột sống dính khớp (AS): Celecoxib đã được đánh giá ở các bệnh nhân mắc viêm cột sống dính khớp trong hai thử nghiệm lâm sàng có đối chứng với giả dược và với hoạt chất khác (naproxen hoặc ketoprofen) trong thời gian 6 và 12 tuần. Celecoxib ở các liều 100mg hai lần mỗi ngày, 200mg một lần mỗi ngày và 400mg một lần mỗi ngày đã cho thấy tác dụng vượt trội về mặt thống kê so với giả dược trong các nghiên cứu này, đối với cả ba đại lượng chính cùng đánh giá tính hiệu quả bao gồm: đánh giá mức độ đau tổng thể (Thang điểm ước lượng trực quan), mức độ hoạt động tổng thể của bệnh (Thang điểm ước lượng trực quan) và suy giảm chức năng (Chỉ số chức năng viêm cột sống dính khớp Bath). Trong nghiên cứu kéo dài 12 tuần, không có sự khác biệt về mức độ cải thiện giữa liều 200mg và 400mg celecoxib khi so sánh mức độ thay đổi trung bình so với ban đầu, nhưng tỷ lệ bệnh nhân đáp ứng với celecoxib 400mg là 53%, lớn hơn so với celecoxib 200mg, là 44%, bằng phương pháp Đánh giá dựa trên tiêu chí đáp ứng trong viêm cột sống dính khớp (ASAS 20). ASAS 20 định nghĩa người đáp ứng là người đạt mức độ cải thiện so với ban đầu ít nhất 20% và mức độ cải thiện tuyệt đối ít nhất là 10mm, trên thang điểm từ 0 đến 100mm, ở ít nhất ba trong tổng số bốn yếu tố sau: đánh giá tổng thể bệnh nhân, đau, chỉ số chức năng viêm cột sống dính khớp Bath và viêm. Phân tích đáp ứng cũng cho thấy không có sự thay đổi nào về tỷ lệ đáp ứng khi vượt quá 6 tuần.
Thông tin thêm từ các thử nghiệm lâm sàng và nghiên cứu tiền lâm sàng
Xem thêm tại Hướng dẫn sử dụng của thuốc.
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
Viên nang 200mg màu trắng đục, có 2 đai màu vàng, in số 7767 và 200.
– Bảo quản
Bảo quản ở điều kiện không quá 30°C.
Bột thuốc hòa tan trong nước sinh tố táo, cháo, sữa chua ổn định trong tối đa 6 giờ khi bảo quản trong tủ lạnh (2 – 8°C/35°F – 45°F). Không được bảo quản bột thuốc hòa tan với chuối nghiền nát trong tủ lạnh.
– Quy cách đóng gói
Hộp 3 vỉ x 10 viên.
– Hạn dùng
36 tháng kể từ ngày sản xuất.
– Nhà sản xuất
Sản xuất tại: Pfizer Pharmaceuticals LLC.
Đóng gói và xuất xưởng tại: Pfizer Manufacturing Deutschland GmbH.