There is no item in your cart
1. Thành phần
Mỗi viên nén bao phim VASEBOS 80 có chứa:
- Thành phần hoạt chất: Valsartan 80 mg.
- Thành phần tá dược: Cellulose vi tinh thể, Crospovidone, Magnesi stearat, Silicon dioxyd, HPMC, Titan dioxyd, PEG 6000, Oxyd sắt đỏ, Oxyd sắt vàng.
2. Công dụng (Chỉ định)
Tăng huyết áp
- Điều trị tăng huyết áp.
Suy tim
- Điều trị suy tim (độ II-IV theo phân loại của Hiệp hội Tim New York – NYHA) ở bệnh nhân đang điều trị chuẩn với thuốc lợi tiểu, digitalis kèm với hoặc thuốc chẹn beta hoặc thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) nhưng không phải dùng cả hai; không bắt buộc có tất cả điều trị chuẩn này.
- VASEBOS 80 cải thiện tỷ lệ mắc bệnh ở những bệnh nhân này, chủ yếu qua việc làm giảm thời gian nhập viện do suy tim. VASEBOS 80 còn làm chậm sự tiến triển suy tim, cải thiện độ suy tim chức năng theo phân loại của NYHA, cải thiện phân suất tống máu, giảm dấu hiệu và triệu chứng của suy tim và cải thiện chất lượng sống so với khi dùng giả dược (xem phần Đặc tính dược lực học).
Sau nhồi máu cơ tim
- VASEBOS 80 được chỉ định để cải thiện sự sống còn sau nhồi máu cơ tim ở những bệnh nhân ổn định về lâm sàng có các dấu hiệu, triệu chứng hoặc biểu hiện X-quang về suy thất trái và/hoặc có rối loạn chức năng tâm thu thất trái (xem phần Đặc tính dược lực học).
3. Cách dùng – Liều dùng
Liều dùng
Người lớn
- Tăng huyết áp
-
- Liều khuyến cáo của VASEBOS 80 là 80 mg (1 viên) hoặc 160 mg (2 viên), 1 lần/ngày, không phân biệt chủng tộc, tuổi hoặc giới tính. Tác dụng điều trị tăng huyết áp thể hiện rõ trong vòng 2 tuần và tác dụng tối đa ghi nhận được sau 4 tuần. Ở những bệnh nhân mà huyết áp không được kiểm soát hiệu quả, có thể tăng liều hàng ngày đến 320 mg hoặc có thể thêm thuốc lợi tiểu.
- Cũng có thể dùng phối hợp VASEBOS 80 với các thuốc điều trị tăng huyết áp khác.
- Suy tim
-
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 40 mg, 2 lần/ngày. Tăng liều từ từ lên 80mg – 160mg (1 – 2 viên), 2 lần/ngày hoặc đến liều cao nhất mà bệnh nhân có thể dung nạp được. Cần xem xét giảm liều của thuốc lợi tiểu khi dùng đồng thời. Liều tối đa/ngày được dùng trong các thử nghiệm lâm sàng là 320mg chia thành nhiều lần. Khi đánh giá bệnh nhân bị suy tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
- Đối với liều 40mg/lần, sử dụng thuốc hoặc dạng bào chế khác có phân liều thích hợp.
- Sau nhồi máu cơ tim
-
- Điều trị có thể bắt đầu sớm 12 giờ sau khi bị nhồi máu cơ tim. Sau liều khởi đầu 20 mg, 2 lần/ngày, điều trị bằng valsartan nên được điều chỉnh thành 40 mg, 80 mg (1 viên) và 160 mg (2 viên), 2 lần/ngày trong các tuần sau. Đối với liều 20 mg, 40 mg nên sử dụng thuốc hoặc dạng bào chế khác có phân liều thích hợp. Liều đích tối đa là 160 mg (2 viên), 2 lần/ngày. Nói chung, bệnh nhân được khuyến cáo đạt được mức liều 80 mg, 2 lần/ngày, 2 tuần sau khi bắt đầu điều trị và liều đích tối đa đạt được sau 3 tháng, dựa trên sự dung nạp của bệnh nhân đối với valsartan trong suốt thời gian tăng liều. Nếu xảy ra hạ huyết áp triệu chứng hoặc rối loạn chức năng thận cần xem xét giảm liều.
- Valsartan có thể dùng ở bệnh nhân đã được điều trị bằng các thuốc khác sau nhồi máu cơ tim ví dụ thuốc làm tan huyết khối, acid acetylsalicylic, thuốc chẹn beta hoặc các statin.
- Khi đánh giá bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim phải luôn bao gồm đánh giá chức năng thận.
- LƯU Ý đối với tất cả chỉ định: không cần điều chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy giảm chức năng thận hoặc bệnh nhân bị suy gan không do đường mật và không bị ứ mật.
Sử dụng ở trẻ em và thiếu niên (đến 16 tuổi)
- Liều khởi đầu khuyến cáo ở bệnh nhân tăng huyết áp thường là 1 mg/kg, 1 lần/ngày (tổng cộng lên đến 40 mg). Liều khởi đầu cao hơn là 2 mg/kg có thể được xem xét trong một số trường hợp khi cần giảm huyết áp nhiều hơn. Liều lượng nên được điều chỉnh theo đáp ứng huyết áp và khả năng dung nạp, lên đến liều tối đa 4 mg/kg, 1 lần/ngày (liều tối đa 160 mg/ngày).
- Không có dữ liệu về bệnh nhi đang lọc máu hoặc có tốc độ lọc cầu thận < 30 mL/phút/1,73 m2. Các bất thường về thận có thể phổ biến hơn ở bệnh nhân tăng huyết áp là trẻ em và thanh thiếu niên, do đó chức năng thận và nồng độ kali trong máu cần được theo dõi chặt chẽ theo chỉ định lâm sàng.
- Đối với trẻ em, VASEBOS 80 chỉ phù hợp với liều 80 mg (1 viên)/lần và 160 mg (2 viên)/lần. Với các mức phân liều khác, sử dụng thuốc/ dạng bào chế khác có mức phân liều phù hợp với liều dùng.
- Không khuyến cáo sử dụng valsartan ở trẻ em dưới 1 tuổi.
Sử dụng ở bệnh nhân suy thận
- Không cần chỉnh liều cho bệnh nhân suy thận có độ thanh thải creatinin > 10 mL/phút.
Sử dụng ở bệnh nhân suy gan
- Liều dùng không được vượt quá 80 mg cho bệnh nhân suy gan nhẹ đến trung bình không kèm theo tắc mật.
Cách dùng
- VASEBOS 80 nên uống cách xa bữa ăn và nên dùng kèm với nước.
– Quá liều
- Quá liều với VASEBOS 80 có thể gây hạ huyết áp rõ rệt, đưa đến giảm tri giác, trụy tuần hoàn và/hoặc sốc. Nếu mới uống thuốc, cần gây nôn. Mặt khác, điều trị thường dùng là truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương.
- Valsartan không chắc được loại bỏ bằng thẩm tách máu.
4. Chống chỉ định
- Quá mẫn cảm với valsartan hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc. Phụ nữ có thai (xem phần Sử dụng thuốc cho phụ nữ có thai và cho con bú).
- Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (ARB) – bao gồm VASEBOS 80 – hoặc thuốc ức chế men chuyển (ACEI) với aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (xem phần Tương tác, tương kỵ của thuốc, mục Thuốc phong tỏa kép hệ Renin – Angiotensin RAS).
- Bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan nặng, xơ gan ứ mật.
5. Tác dụng phụ
- Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng trên bệnh nhân bị tăng huyết áp, tần suất chung bị các phản ứng có hại của thuốc (ADRs) được so sánh với giả dược và phù hợp với tính chất dược lý của valsartan.
- Tần suất của các phản ứng có hại không liên quan đến liều dùng hoặc thời gian điều trị và cũng cho thấy không có liên quan với giới tính, tuổi tác hoặc chủng tộc.
- Các tác dụng không mong muốn được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng, kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng được liệt kê dưới đây theo nhóm hệ thống cơ quan.
- Các phản ứng có hại được phân nhóm theo tần suất: rất thường gặp (≥ 1/10), thường gặp (≥ 1/100 và < 1/10); ít gặp (≥ 1/1,000 và < 1/100); hiếm gặp (≥ 1/10,000 và < 1/1,000); rất hiếm gặp (< 1/10,000) bao gồm cả các báo cáo lẻ tẻ. Với mỗi nhóm tần suất, các phản ứng có hại được xếp loại theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.
- Đối với các phản ứng được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng không thể sắp xếp vào bất cứ tần suất tác dụng không mong muốn nào và do đó chúng được đề cập với tần suất “chưa biết”.
Tăng huyết áp
Bảng 1. Tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân tăng huyết áp
Hệ cơ quan | Tần suất | Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Chưa biết | Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu đa nhân trung tính, giảm tiểu cầu |
Rối loạn về hệ miễn dịch | Chưa biết | Quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh |
Rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng | Chưa biết | Tăng kali huyết, hạ natri huyết |
Rối loạn về tai và mê đạo | Ít gặp | Chóng mặt |
Rối loạn mạch máu | Chưa biết | Viêm mạch máu |
Rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất | ít gặp | Ho |
Rối loạn về tiêu hóa | ít gặp | Đau bụng |
Rối loạn gan mật | Chưa biết | Xét nghiệm chức năng gan bất thường bao gồm tăng bilirubin huyết |
Rối loạn da và mô dưới da | Chưa biết | Phù mạch, viêm da bóng nước, ban, ngứa |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Chưa biết | Đau cơ |
Rối loạn thận và tiết niệu | Chưa biết | Giảm chức năng thận và suy thận, tăng creatinin huyết |
Rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc | Ít gặp | Mệt mỏi |
- Các biến cố sau đây cũng được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân tăng huyết áp bất kể mối liên quan của chúng với thuốc nghiên cứu: đau khớp, suy nhược, đau lưng, tiêu chảy, chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, giảm dục năng, buồn nôn, phù, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm vi rút.
Trẻ em và thiếu niên
- Valsartan đã được đánh giá về độ an toàn trong điều trị tăng huyết áp trên 290 bệnh nhân từ 1 đến dưới 6 tuổi và hơn 400 bệnh nhân từ 6 đến 17 tuổi. Không sự khác biệt có liên quan nào được xác định giữa phản ứng bất lợi ở trẻ em và các phản ứng đã được báo cáo ở người lớn. Tăng kali máu được quan sát thấy thường xuyên hơn ở bệnh nhân từ 1 đến 17 tuổi mắc bệnh thận mạn tính tiềm ẩn (CKD).
- Các trường hợp tăng ALT và/hoặc AST đã được báo cáo ở bệnh nhân từ 1 đến dưới 6 tuổi. Các phản ứng này xuất hiện ở quần thể nghiên cứu thường có nhiều bệnh kèm; do đó, không thể thiết lập mối quan hệ nhân quả với valsartan.
Suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim
- Độ an toàn được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim khác với độ an toàn được quan sát thấy ở các bệnh nhân bị tăng huyết áp. Điều này có thể liên quan đến bệnh có sẵn của bệnh nhân. Các phản ứng phụ xảy ra ở các bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim được liệt kê dưới đây.
Bảng 2: Tác dụng không mong muốn trên bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim
Hệ cơ quan | Tần suất | Tác dụng không mong muốn |
Rối loạn máu và hệ bạch huyết | Chưa biết | Giảm tiểu cầu |
Rối loạn về hệ miễn dịch | Chưa biết | Quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh |
Rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng | Chưa biết | Tăng kali huyết (*) |
Rối loạn về hệ thần kinh | Thường gặp | Chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế |
Ít gặp | Ngất, đau đầu | |
Rối loạn về tai và mê đạo | Ít gặp | Chóng mặt |
Rối loạn về tim | Ít gặp | Suy tim |
Rối loạn mạch máu | Thường gặp | Hạ huyết áp, hạ huyết áp tư thế đứng |
Chưa biết | Viêm mạch máu | |
Rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất | Ít gặp | Ho |
Rối loạn về tiêu hóa | Ít gặp | Buồn nôn, tiêu chảy |
Rối loạn gan mật | Chưa biết | Xét nghiệm chức năng gan bất thường |
Rối loạn da và mô dưới da | Ít gặp | Phù mạch |
Chưa biết | Viêm da bóng nước, ban, ngứa | |
Rối loạn cơ xương và mô liên kết | Chưa biết | Đau cơ |
Rối loạn thận và tiết niệu | Thường gặp | Giảm chức năng thận và suy thận |
ít gặp | Suy thận cấp, tăng creatinin huyết | |
Chưa biết | Tăng Urê huyết | |
Rối loạn toàn thân và tại nơi dùng thuốc | Ít gặp | Suy nhược, mệt mỏi |
(*) Tăng kali huyết (chưa biết tần suất) – theo báo cáo sau khi đưa thuốc ra thị trường.
- Các phản ứng sau đây cũng được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim bất kể mối liên quan của chúng với thuốc nghiên cứu: đau khớp, đau bụng, đau lưng, mất ngủ, bất lực, giảm bạch cầu trung tính, phù, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm vi rút.
6. Lưu ý |
– Thận trọng khi sử dụngTăng kali máu
Bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch
Bệnh nhân hẹp động mạch thận
Bệnh nhân suy chức năng thận
Bệnh nhân suy gan
Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim
Phù mạch
Thuốc phong tỏa kép hệ Renin – Angiotensin (RAS)
– Thai kỳ và cho con búPhụ nữ có thai Tóm tắt nguy cơ
Cân nhắc lâm sàng
Dữ liệu trên động vật
Phụ nữ cho con bú Tóm tắt nguy cơ
Khả năng sinh sản ở nam và nữ giới
– Khả năng lái xe và vận hành máy mócCũng như các thuốc điều trị tăng huyết áp khác, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc. – Tương tác thuốcThuốc phong tỏa kép hệ Renin – Angiotensin (RAS) bao gồm thuốc đối kháng thụ thể của Angiotensin, thuốc ức chế men chuyển, hoặc Aliskiren
Kali
Thuốc chống viêm không steroid (NSAIDs) bao gồm nhóm ức chế chọn lọc cyclooxygenase-2 (ức chế COX-2)
Lithium
Các chất vận chuyển
Tương kỵ của thuốc
|
7. Dược lý
– Dược lực học (Tác động của thuốc lên cơ thể)
Nhóm dược lý: Thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II.
Mã ATC: C09CA03.
Cơ chế tác động
- Hormone có hoạt tính của hệ renin-angiotensin-aldosterone là angiotensin II, được hình thành từ angiotensin I qua men chuyển angiotensin. Angiotensin II gắn với các thụ thể đặc hiệu trên màng tế bào của các mô khác nhau. Nó có tác dụng rộng rãi về sinh lý đặc biệt bao gồm cả sự tham gia trực tiếp và gián tiếp trong việc điều hòa huyết áp. Là một chất co mạch mạnh, angiotensin II gây đáp ứng tăng huyết áp trực tiếp. Ngoài ra, nó còn thúc đẩy giữ natri và kích thích tiết aldosterone.
- Valsartan là một thuốc đối kháng thụ thể angiotensin II (Ang II) có hoạt tính mạnh và đặc hiệu dùng đường uống. Nó tác động một cách chọn lọc lên tiểu thụ thể AT1 chịu trách nhiệm đối với các tác dụng đã biết của angiotensin II. Nồng độ của angiotensin II trong huyết tương tăng lên sau khi thụ thể AT1 bị ức chế bằng valsartan có thể kích thích thụ thể AT2 không bị ức chế, có tác dụng làm cân bằng với tác dụng của thụ thể AT1. Valsartan không cho thấy bất kỳ hoạt tính đồng vận một phần nào tại thụ thể AT1 và có ái lực đối với thụ thể AT1 cao hơn nhiều (gấp khoảng 20,000 lần) so với thụ thể AT2.
- Valsartan không ức chế men chuyển angiotensin còn được gọi là kininase II, có tác dụng chuyển angiotensin I thành angiotensin II và thoái biến bradykinin. Vì không có tác dụng trên men chuyển angiotensin và không làm mạnh thêm bradykinin hoặc chất P, các thuốc đối kháng angiotensin II không chắc liên quan với ho. Trong các thử nghiệm lâm sàng trong đó valsartan được so sánh với một thuốc ức chế men chuyển angiotensin, tỷ lệ ho khan thấp hơn đáng kể (P < 0,05) ở bệnh nhân điều trị bằng valsartan (2,6%) so với bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (7,9%). Trong một thử nghiệm lâm sàng trên các bệnh nhân có tiền sử ho khan trong khi đang điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển, 19,5% bệnh nhân trong thử nghiệm đã dùng valsartan và 19% bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu thiazid bị ho so với 68,5% bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển (P<0,05). Valsartan không gắn vào hoặc không chẹn các thụ thể khác của hormone hoặc không chẹn các kênh ion được biết là quan trọng trong việc điều hòa tim mạch.
– Dược động học (Tác động của cơ thể với thuốc)
Hấp thu
- Sau uống valsartan đơn liều, nồng độ đỉnh trong huyết tương của valsartan đạt được trong 2 – 4 giờ. Sinh khả dụng tuyệt đối trung bình là 23%. Khi dùng valsartan cùng với thức ăn, diện tích dưới đường cong nồng độ (AUC) trong huyết tương của valsartan giảm 48% mặc dù khoảng 8 giờ sau khi dùng, nồng độ valsartan trong huyết tương tương tự nhau đối với nhóm đã ăn và nhóm nhịn đói. Tuy nhiên, sự giảm về AUC không kèm theo giảm tác dụng điều trị đáng kể trên lâm sàng, vì vậy có thể dùng valsartan cùng hoặc không cùng với thức ăn.
Phân bố
- Thể tích phân bố ở trạng thái ổn định của valsartan sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 17 lít, cho thấy valsartan đó không được phân bố vào các mô rộng rãi. Valsartan gắn mạnh vào protein huyết tương (94 – 97%), chủ yếu là albumin huyết thanh.
Chuyển hóa
- Valsartan không được chuyển dạng sinh học ở mức độ cao, chỉ khoảng 20% liều dùng được tìm thấy dưới dạng các chất chuyển hóa. Một chất chuyển hóa hydroxy đã được xác định trong huyết tương ở nồng độ thấp (ít hơn 10% AUC valsartan). Chất chuyển hóa này là dược chất không có hoạt tính.
Thải trừ
- Valsartan có dược động học phân rã theo hàm số mũ đa bội (t1/2 α< 1 giờ và t1/2 β vào khoảng 9 giờ). Valsartan được chủ yếu là thải trừ qua phân (khoảng 83% liều dùng) và nước tiểu (khoảng 13% liều dùng), chủ yếu là ở dạng không đổi. Sau khi tiêm tĩnh mạch, độ thanh lọc trong huyết tương lượng valsartan là khoảng 2 L/giờ và độ thanh lọc trên thận là 0,62 L/giờ (khoảng 30% độ thanh lọc toàn phần). Thời gian bán hủy của valsartan là 6 giờ.
- Dược động học của valsartan tuyến tính theo mức liều được thử nghiệm. Không có sự thay đổi về động học của valsartan khi dùng lặp lại, và sự tích lũy thì ít khi dùng liều 1 lần/ngày. Các nồng độ trong huyết tương được thấy tương tự nhau ở nam và nữ.
- Thời gian đạt được nồng độ đỉnh trung bình và thời gian bán thải của valsartan ở bệnh nhân suy tim tương tự như đã quan sát ở những người tình nguyện khỏe mạnh. Các trị số AUC và Cmax của valsartan tăng một cách tuyến tính và hầu hết tỷ lệ với sự tăng liều khi dùng mức liều trên lâm sàng (40 – 160 mg, 2 lần/ngày). Hệ số tích lũy trung bình khoảng 1,7. Độ thanh thải biểu kiến của valsartan sau khi uống là khoảng 4,5 L/giờ. Tuổi tác không ảnh hưởng đến độ thanh thải biểu kiến ở bệnh nhân suy tim.
Nhóm bệnh nhân đặc biệt
Người cao tuổi (từ 65 tuổi trở lên)
- Đã ghi nhận mức tiếp xúc toàn thân đối với valsartan hơi cao hơn ở một số người cao tuổi so với người trẻ tuổi; tuy nhiên điều này chưa thấy có ý nghĩa nào trên lâm sàng.
Suy giảm chức năng thận
- Như có thể gặp đối với một chất mà độ thanh thải thận chỉ chiếm 30% tổng hệ số thanh thải của huyết tương, chưa ghi nhận sự liên quan giữa chức năng thận và mức tiếp xúc toàn thân đối với valsartan. Vì vậy không cần chỉnh liều ở bệnh nhân suy thận. Chưa có nghiên cứu được thực hiện trên bệnh nhân đang thẩm phân. Tuy nhiên valsartan gắn mạnh vào protein huyết tương và không chắc được loại bỏ bằng thẩm phân.
Suy gan
- Khoảng 70% liều hấp thu được bài tiết trong mật chủ yếu dưới dạng thuốc không đổi. Valsartan không trải qua sự biến đổi sinh học mạnh, và mức tiếp xúc toàn thân đối với valsartan có thể không liên quan với mức độ rối loạn chức năng gan. Vì vậy không chỉnh liều ở bệnh nhân bị suy gan không phải do đường mật hay không phải do sỏi mật. AUC của valsartan đã được ghi nhận khoảng gấp đôi ở bệnh nhân bị xơ gan do mật hoặc nghẽn mật (xem phần Cảnh báo và thận trọng khi dùng thuốc).
8. Thông tin thêm
– Đặc điểm
- Dạng bào chế: Viên nén bao phim.
- Mô tả sản phẩm: Viên nén tròn, bao phim màu hồng, hai mặt khum trơn, cạnh và thành viên lành lặn.
– Bảo quản
- Nơi khô, dưới 30°C, tránh ánh sáng.
– Quy cách đóng gói
- Vỉ Al/Al. Hộp 02 vỉ x 14 viên nén bao phim.
– Hạn dùng
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không dùng thuốc quá thời hạn sử dụng.
– Nhà sản xuất
- Boston Pharma.