Tác dụng phụ khi dùng Viên nén Diovan 160mg
- Trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm chứng trên bệnh nhân bị tăng huyết áp, tần suất chung bị các phản ứng phụ (ADRs) được so sánh với giả dược và phù hợp với tính chất dược lý của valsartan. Tần suất của các phản ứng phụ không liên quan đến liều dùng hoặc thời gian điều trị và cũng cho thấy không có liên quan với giới tính, tuổi tác hoặc chủng tộc.
- Các phản ứng phụ được báo cáo từ các nghiên cứu lâm sàng, kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng được liệt kê dưới đây theo nhóm hệ thống cơ quan.
- Các phản ứng phụ được xếp loại theo tần suất, đầu tiên là hay gặp nhất, sử dụng quy ước sau đây: rất hay gặp (≥1/10); hay gặp (≥1/100, <1/10); Ít gặp ( ≥ 1/1.000, <1/100); hiếm gặp (≥1/10.000, <1/1.000); rất hiếm gặp (<1/10.000) bao gồm cả các báo cáo lẻ tẻ. Với mỗi nhóm tần suất, các phản ứng phụ được xếp loại theo thứ tự độ nghiêm trọng giảm dần.
- Đối với các phản ứng phụ được báo cáo từ kinh nghiệm hậu mãi và các kết quả cận lâm sàng không thể sắp xếp vào bất cứ tần suất phản ứng phụ nào và do đó chúng được đề cập với tần suất “chưa biết”.
Tăng huyết áp
Bảng 1: Phản ứng bất lợi trên tăng huyết áp
Rối loạn về máu và hệ bạch huyết |
Chưa biết |
Giảm hemoglobin, giảm hematocrit, giảm bạch cầu trung tính, giảm tiểu cầu |
Rối loạn về hệ miễn dịch |
Chưa biết |
Quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh |
Rồi loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng |
Chưa biết |
Tăng kali huyết, hạ natri huyết |
Rối loạn về tai và mê đạo |
Ít gặp |
Chóng mặt |
Rối loạn về mạch |
Chưa biết |
Viêm mạch |
Rối loạn vè hô hấp, ngực và trung thất |
Ít gặp |
Ho |
Rối loạn về dạ dày ruột |
Ít gặp |
Đau bụng |
Rối loạn về gan mật |
Chưa biết |
Xét nghiệm chức năng gan bất thường bao gồm tăng bilirubin huyết. |
Rối loạn về da và mô dưới da |
Chưa biết |
Phù mạch, viêm da bóng nước, ban, ngứa |
Rối loạn về cơ xương và mô liên kết |
Chưa biết |
Đau cơ |
Rối loạn về thận và tiết niệu |
Chưa biết |
Giảm chức năng thận và suy thận, tăng creatinine huyết. |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc |
Ít gặp |
Mệt mỏi |
- Các biến cố sau đây cũng được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân tăng huyết áp bất kể mối liên quan của chúng với thuốc nghiên cứu: Đau khớp, suy nhược, đau lưng, tiêu chảy, chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, giảm dục năng, buồn nôn, phù, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm vi rút.
Suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim
- Độ an toàn được quan sát thấy trong các nghiên cứu lâm sàng có kiểm soát trên bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim khác với độ an toàn được quan sát thấy ở các bệnh nhân bị tăng huyết áp. Điều này có thể liên quan đến bệnh có sẵn của bệnh nhân. Các phản ứng phụ xảy ra ở các bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim được liệt kê dưới đây.
Bảng 2: Phản ứng bất lợi trên suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim
Rối loạn về máu và hệ bạch huyết |
Chưa biết |
Giảm tiểu cầu |
Rối loạn về hệ miễn dịch |
Chưa biết |
Quá mẫn cảm bao gồm bệnh huyết thanh |
Rối loạn về chuyển hóa và dinh dưỡng |
Ít gặp |
Tăng kali huyết |
Chưa biết |
Tăng kali huyết, hạ natri huyết |
Rối loạn về hệ thần kinh |
Hay gặp |
Chóng mặt, chóng mặt khi thay đổi tư thế |
Ít gặp |
Ngất, đau đầu |
Rối loạn về tai và mê đạo |
Ít gặp |
Chóng mặt |
Rối loạn về tim |
Ít gặp |
Suy tim |
Rối loạn về mạch |
Hay gặp |
Hạ huyết áp tư thế |
Chưa biết |
Viêm mạch |
Rối loạn về hô hấp, ngực và trung thất |
Ít gặp |
Ho |
Rối loạn về dạ dày ruột |
Ít gặp |
Buồn nôn, tiêu chảy |
Rối loạn về gan mật |
Chưa biết |
Xét nghiệm chức năng gan bất thường |
Rối loạn về da và mô dưới da |
Ít gặp |
Phù mạch |
Chưa biết |
Viêm da bóng nước, ban, ngứa |
Rối loạn về cơ xương và mô liên kết |
Chưa biết |
Đau cơ |
Rối loạn về thận và tiết niệu |
Hay gặp |
Giảm chức năng thận và suy thận |
Ít gặp |
Suy thận cấp, tăng creatinine huyết |
Chưa biết |
Tăng urê huyết |
Rối loạn toàn thân và tình trạng tại chỗ dùng thuốc |
Ít gặp |
Suy nhược, mệt mỏi |
- Các phản ứng sau đây cũng được quan sát thấy trong các thử nghiệm lâm sàng trên bệnh nhân suy tim và/hoặc sau nhồi máu cơ tim bất kể mối liên quan của chúng với thuốc nghiên cứu: Đau khớp, đau bụng, đau lưng, mất ngủ, bất lực, giảm bạch cầu trung tính, phù, viêm họng, viêm mũi, viêm xoang, nhiễm trùng đường hô hấp trên, nhiễm vi rút.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Chống chỉ định khi dùng Viên nén Diovan 160mg
- Được biết quá mẫn cảm với valsartan hoặc với bất kỳ tá dược nào của Diovan.
- Phụ nữ có thai (xem phần Phụ nữ có khả năng mang thai, phụ nữ có thai, cho con bú, có khả năng sinh sản).
- Sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể angiotensin (ARBs) – bao gồm Diovan – hoặc thuốc ức chế men chuyển (ACEIs) vơi aliskiren ở bệnh nhân đái tháo đường type 2 (xem phần Tương tác thuốc, mục Thuốc phong tỏa kép hệ Renin Angiotensin RAS).
- Bệnh nhân suy gan nặng, xơ gan nặng, xơ gan ứ mật.
Thận trọng khi dùng Viên nén Diovan 160mg
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng. Nếu cần thêm thông tin, xin hỏi ý kiến bác sĩ.
- Thuốc này chỉ dùng theo sự kê đơn của bác sĩ.
Tăng kali máu
- Một số bệnh nhân suy tim đã tăng kali. Những hiện tượng này thường nhẹ và thoáng qua, và có nhiều khả năng xảy ra ở bệnh nhân suy thận từ trước. Giảm liều và/hoặc ngưng Diovan có thể được yêu cầu.
- Không khuyến cáo sử dụng đồng thời với các thuốc bổ sung kali, thuộc lợi tiểu giữ kali, các sản phẩm thay thế muối chứa kali, hoặc thuốc khác gây tăng nồng độ kali (như heparin,…). cần thực hiện theo dõi nồng độ kali một cách thích hợp.
Bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch
- Ở những bệnh nhân bị mất natri và/hoặc mất dịch trầm trọng như đang điều trị thuốc lợi tiểu liệu cao, có thể gặp hạ huyết áp triệu chứng xảy ra sau khi khởi đầu điều trị bằng Diovan. Mất natri và/hoặc mất dịch cần được điều trị trước khi bắt đầu điều trị bằng Diovan, ví dụ giảm liều thuốc lợi tiểu.
- Nếu xảy ra hạ huyết áp, phải đặt bệnh nhân nằm ngửa và nếu cần, truyền tĩnh mạch dung dịch muối đẳng trương. Có thể tiếp tục điều trị một khi huyết áp đã ổn định.
Bệnh nhân hẹp động mạch thận
- Dùng Diovan trong thời gian ngắn cho 12 bệnh nhân bị tăng huyết áp do mạch máu thận thứ phát sau hẹp đông mạch thận một bên không gây ra thay đổi đáng kể nào về huyết động học ở thận, creatinine huyết thanh hoặc nitơ urê máu (BUN). Tuy nhiên, vì các thuốc khác ảnh hưởng đến hệ renin-angiotensin-aldosterone (RAAS) có thể làm tăng urê máu và creatinine huyết thanh ở những bệnh nhân bị hẹp động mạch thận hai bên hoặc một bên, khuyến cáo theo dõi cả hai thông số trên như là biện pháp an toàn.
Bệnh nhân suy chức năng thận
- Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy thận. Tuy nhiên chưa có dữ liệu về các trường hợp nặng (độ thanh thải creatinine < 10mL/phút), vì vậy nên thận trọng.
- Cần tránh sử dụng thuốc đối kháng thụ thể antagonists (ARBs) – bao gồm Diovan – hoặc thuốc ức chế men chuyển (ACEIs) với aliskiren ở bệnh nhân suy thận năng (tốc độ lọc cầu thận – GFR < 30mL/phút) (xem phần tương tác thuốc, mục thuốc phong tỏa kép hệ Renin Angiotensin RAS).
Bệnh nhân suy gan
- Không cần chỉnh liều đối với bệnh nhân bị suy gan. Valsartan hầu như được bài tiết trong mật dưới dạng không đổi, và bệnh nhân bị bệnh nghẽn mật cho thấy độ thanh thải valsartan thấp hơn, cần thận trọng đặc biệt khi dùng valsartan cho bệnh nhân bị tắc nghẽn đường mật.
Bệnh nhân suy tim/sau nhồi máu cơ tim
- Sử dụng Diovan ở những bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim thường dẫn đến giảm phần nào về huyết áp, nhưng việc ngừng dùng Diovan do hạ huyết áp triệu chứng đang diễn tiến thường không cần thiết miễn là dùng liều theo đúng chỉ dẫn.
- Cần thận trọng khi bắt đầu điều trị ở bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim.
- Là hậu quả của sự ức chế hệ renin-angiotensin-aldosterone (RASS), các thay đổi về chức năng thận có thể đoán trước được ở những bệnh nhân nhạy cảm. Ở bệnh nhân bị suy tim nặng mà chức năng thận của họ có thể phụ thuộc vào hoạt động của hệ renin-angiotensin-aldosterone, việc điều trị bằng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) hoặc các thuốc đối kháng thụ thể angiotensin có liên quan với thiểu niệu và/hoặc tăng nitơ huyết và (hiếm gặp) suy thận cấp và/hoặc tử vong. Khi đánh giá bệnh nhân bị suy tim hoặc sau nhồi máu cơ tim phải luôn đánh giá chức năng thận.
- Ở bệnh nhân bị suy tim, cần thận trọng khi phối hợp ba loại gồm thuốc ức chế men chuyển angiotensin, thuốc chẹn beta và valsartan (xem phần DƯỢC LÝ LÂM SÀNG).
Phù mạch
- Phù mạch, bao gồm sưng thanh quản và thanh môn, gây tắc nghẽn đường thở và/hoặc sưng mặt, môi, cổ họng, và/hoặc lưỡi đã được báo cáo ở những bệnh nhân được điều trị với valsartan, một số những bệnh nhân này trước đây đã từng bị phù mạch khi dùng các thuốc khác bao gồm cả thuốc ức chế men chuyển angiotensin. Diovan nên được ngưng ngay lập tức ở những bệnh nhân bị phù mạch, và không nên tái sử dụng Diovan nữa.
Thuốc phong tỏa kép hệ Renin – Angiotensin (RAS)
- Cần thận trọng khi sử dụng đồng thời thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin (ARBs), bao gồm Diovan, với các thuốc khác phong tỏa hệ RAS như thuốc ức chế men chuyển (ACEIs) hoặc Aliskiren (xem phần TƯƠNG TÁC THUỐC, mục Thuốc phong tỏa kép hệ Renin-Angiotensin).
Khả năng lái xe và vận hành máy móc
- Cũng như các thuốc chống tăng huyết áp khác, cần thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Thời kỳ mang thai và cho con bú
Phụ nữ có khả năng mang thai
- Tương tự như bất kỳ loại thuốc nào có tác động trực tiếp trên RAAS, Diovan không nên được sử dụng ở phụ nữ có dự định mang thai. Các bác sĩ khi kê toa bất kỳ tác nhân nào tác động lên RAAS nên tư vấn cho các phụ nữ có khả năng mang thai về nguy cơ tiềm ẩn của các thuốc này trong thời gian mang thai.
Phụ nữ có thai
- Tương tự như bất kỳ loại thuốc nào có tác động trực tiếp trên RAAS, Diovan không được sử dụng trong thời kỳ mang thai (xem phần CHỐNG CHỈ ĐỊNH). Do cơ chế tác dụng của các thuốc đối kháng angiotensin II, không thể loại trừ nguy cơ đối với thai. Đã ghi nhận tác dụng của các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (nhóm thuốc đặc trị tác dụng trên hệ renin-angiotensin-aldosterone) trong 3 tháng giữa và 3 tháng cuối thai kỳ gây tổn thương và chết đối với thai đang phát triển trong tử cung. Hơn nữa, theo các dữ liệu hồi cứu, việc sử dụng các thuốc ức chế men chuyển angiotensin trong 3 tháng đầu thai kỳ có liên quan đến nguy cơ tiềm tàng của những khiếm khuyết ở trẻ sơ sinh. Đã có báo cáo về sảy thai tự phát, ít nước ối và rối loạn chức năng thận ở trẻ mới sinh khi người phụ nữ có thai vô ý dùng valsartan. Nếu phát hiện có thai khi đang điều trị thì phải ngừng Diovan càng sớm càng tốt.
Cho con bú
- Chưa rõ có phải valsartan được bài tiết vào sữa mẹ hay không. Do valsartan được bài tiết vào sữa của chuột nuôi con bú, không khuyên dùng Diovan ở bà mẹ đang cho con bú.
Khả năng sinh sản
- Không có thông tin về tác động của valsartan trên khả năng sinh sản của con người. Các nghiên cứu ở chuột không hiển thị bất kỳ ảnh hưởng nào của valsartan về khả năng sinh sản.