Thành phần của Thuốc Zoruxa
Thuốc Zoruxa bao gồm những thành phần chính như là
Hoạt chất: Zoledronic acid monohydrat (tương đương với acid zoledronic 5mg)
Tá dược: Natri citrat dihydrat, mannitol, nước cất pha tiêm.
Hướng dẫn sử dụng Thuốc Zoruxa
Thuốc Zoruxa cần phải sử dụng theo chỉ định của bác sĩ, không được tự ý sử dụng.
Dưới đây là liều lượng tham khảo. Liều dùng cụ thể tùy thuộc vào thể trạng và mức độ diễn tiến của bệnh.
Cách dùng
Liều dùng
Điều trị loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ sau mãn kinh
Để phòng ngừa loãng xương sau mãn kinh, liều khuyến cáo truyền tĩnh mạch liều đơn 5 mg/ 1 lần trong mỗi 2 năm.
Điều trị loãng xương ở nam giới.
Để điều trị loãng xương ở nam giới, liều khuyến cáo truyền tĩnh mạch một liều đơn 5 mg/ 1 lần trong 1 năm.
Điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid.
Để điều trị và phòng ngừa loãng xương do glucocorticoid, liều khuyến cáo là truyền tĩnh mạch một liều đơn 5 mg/ 1 lần trong 1 năm.
Điều trị bệnh Paget xương
Đê điều trị bệnh Paget xương, liều khuyến cáo truyền tĩnh mạch là một liều đơn 5 mg, thời gian tiêm truyền không được dưới 15 phút.
Điều trị lại bệnh Paget:
Bổ sung vitamin D và calcium
Khuyến cáo bổ sung vitamin D và calci trên bệnh nhân bị bệnh Paget xương, hoặc trên người cần duy trì nồng độ calci, bệnh nhân bị chứng giảm calci huyết. Liều bổ sung khuyến cáo là 1500 mg calci nguyên tố/ ngày (hay 750 mg X 2 lần/ ngày hoặc 500 mg X 3 lần/ ngày), sử dụng liên tục trong 2 tuần.
Đối tượng đặc biệt:
Suy giảm chức năng thận: Clcr < 35 ml/phút: chống chỉ định.
Clcr > 35 ml/phút: không cần hiệu chỉnh liều.
Người cao tuổi (>65 tuổi): không cần hiệu chỉnh liều.
Trẻ em (< 18 tuổi): không có dữ liệu nghiên cứu.
Chống chỉ định sử dụng Thuốc Zoruxa
- Dung dịch tiêm truyền Zoruxa (5 mg/100 ml) được dùng tiêm truyền qua đường tĩnh mạch qua một dây truyền mở lỗ thông với tốc độ truyền hằng định. Thời gian truyền không dưới 15 phút. Dung dịch truyền Zoruxa không được phép tiếp xúc với bất kỳ dung dịch tiêm truyền chứa calci hoặc cation hóa trị II
- Cần để dung dịch ổn định ở nhiệt độ phòng trước khi tiến hành tiêm truyền trong trường hợp bảo quản lạnh. Sau khi mở nắp, dung dịch ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ 2°c – 8°c.
- Thời lượng tiêm truyền tĩnh mạch acid zoledronic không được dưới 15 phút.
- Bệnh nhân phải được bù nước thích hợp trước khi tiêm truyên acid zoledronic.
- Tỷ lệ các triệu chứng sau khi điều trị bằng acid zoledronic có thê giảm đi khi sử dụng sớm acetaminophen sau khi dùng acid zoledronic.
- Để điều trị loãng xương sau mãn kinh, liều khuyến cáo truyền tĩnh mạch một liều đơn 5 mg/ 1 lần trong 1 năm.
- Chưa có dữ liệu đặc hiệu về việc điều trị lại. Sau khi điều trị bệnh Paget xương bằng liều đơn 5 mg acid zoledronic, đã quan sát cho thây giai đoạn thuyên giảm kéo dài ở những bệnh nhân đáp ứng. Tuy nhiên, có thê xem xét điều trị lại ở bệnh nhân bị tái phát, dựa trên sự tăng phosphatase kiêm trong huyêt thanh ở bệnh nhân không đạt được sự bình thường hóa phosphatase kiêm trong huyêt thanh, hoặc trên bệnh nhân có các triệu chứng đã được ghi nhận trong y khoa.
Để tránh gặp phải những phản ứng phụ không mong muốn thì những đối tượng sau đây không nên sử dụng:
- Quá mẫn cảm với acid zoledronic hoặc với bất kỳ thành phần nào của thuốc hoặc với mọi bisphosphonat.
Suy thận
- Zoruxa chống chỉ định trên bệnh nhân có hệ sô thanh thải creatinine < 35 ml/ phút hoặc trên bệnh nhân bị suy thận cấp.
- Phụ nữ có thai và cho con bú.
- Hạ calci huyết
Cảnh báo và thận trọng trong quá trình sử dụng Thuốc Zoruxa
Trong quá trình sử dụng Thuốc Zoruxa, quý vị cần thận trọng với những trường hợp sau:
- Acid zoledronic thường dùng trong các chỉ định về ung thư, bệnh nhân đang điều trị bằng acid zoledronic không được phép sử dụng thêm thuốc có cùng hoạt chất acid zoledronic.
Giảm calci huyết và tổng hợp chất khoáng
- Cần điều trị hạ calci huyết và rối loạn về chuyển hóa chất khoáng cần phải được điều trị hiệu quả (ví dụ giảm dự trữ hormon tuyến cận giáp, kém hấp thu calci ở ruột) trước khi bắt đầu tiến hành điều trị bằng acid zoledronic.
- Giảm calci huyết có thể xảy ra sau khi tiến hành trị liệu bằng Zoruxa trong bệnh Paget xương. Tất cả bệnh nhân cần được hướng dẫn về các triệu chứng giảm calci huyết, đồng thời bổ sung calci và vitamin D để duy trì nồng độ calci huyết thanh.
Suy thận
- Một liều đơn Zoruxa không được vượt quá 5 mg và thời gian truyền không dưới bSWiut. / Không sử dụng acid zoledronic cho những bệnh nhân suy thận nặng (hệ số thanh tMamreatinin < 35 ml/ phút) và trên bệnh nhân có bằng chứng suy thận cấp.
- Cần lưu ý sử dụng acid zoledronic trên bệnh nhân suy thận mãn. Quan sát cho thấy suy thận sau khi sử dụng acid zoledronic đặc biệt trên những bệnh nhân bị tổn thương thận trước đó hoặc có các yếu tố nguy cơ khác bao gồm người cao tuổi, sử dụng đồng thời các thuốc gây độc thận, thuốc lợi tiểu.
Hoại tử xương hàm
- Hoại tử xương hàm đã được ghi nhận trên những bệnh nhân sử dụng acid zoledronic để điều trị loãng xương (xem thêm mục Tác dụng không mong muốn). Việc bắt đầu điều trị bằng acid zoledronic hoặc băt đâu một đợt điêu trị mới cho bệnh nhân nên được trì hoãn trên những bệnh nhân có vết thương mô mềm hở chưa lành tại vùng miệng. Bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ được khuyến cáo kiểm tra để phòng ngừa các vấn đề răng miệng và đánh giá lợi ích – nguy cơ trước khi điều trị bằng acid zoledronic.
Khi đánh giá nguy cơ hoại tử xương hàm trên bệnh nhân, cán bộ y tế cần cân nhắc những yếu tố sau:
- Hiệu lực của chế phẩm thuốc gây ức chế tiêu xương (vì nguy cơ tăng theo hoạt lực của thuôc), đường dùng (nguy cơ cao hơn khi dùng thuôc đường tiêm) và sự tích lũy thuốc.
- Ung thư, các bệnh mắc kèm (ví dụ: thiếu máu, rối loạn đông máu, nhiễm khuẩn) và hút thuốc.
- Thuốc dùng đồng thời: corticosteroid, hóa trị liệu, các chất ức chế tạo mạch và xạ trị vùng đầu cổ.
- Vệ sinh răng miệng kém, bệnh nha chu, răng giả không khớp, tiền sử bệnh răng miệng hoặc tiến hành thủ thuật nha khoa xâm lấn như nhổ răng.
Tất cả bệnh nhân được khuyến khích duy trì vệ sinh răng miệng, kiểm tra sức khỏe răng miệng định kỳ và thông báo ngay khi gặp phải những vấn đề về răng miệng như xô lệch răng, đau hoặc sưng răng, chảy mủ không lành trong quá trình điều trị bằng acid zoledronic. Việc tiến hành các thủ thuật nha khoa xâm lấn trên bệnh nhân đang điều trị bàng acid zoledronic cần được tiến hành một cách thận trọng và cách xa thời điểm bệnh nhân đang điều trị.
Trên bệnh nhân có hoại tử xương hàm do sử dụng acid zoledronic, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa bác sỹ điều trị và nha sỹ hoặc bác sỹ phẫu thuật răng miệng có chuyên môn về hoại tử xương hàm. Nếu có thể, xem xét việc tạm ngừng điều trị cho bệnh nhân đến khi tình trạng hoại tử xương hàm cải thiện và các yếu tố nguy cơ giảm nhẹ.
Đau cơ xương
- Đã có báo cáo về đau xương, khớp và/ hoặc cơ dữ dội, đôi khi mất chức năng ở bệnh nhân dùng bisphosphonat.
Hoại tử xương ống tai ngoài
- Đã có báo cáo về hoại tử xương ống tai ngoài trên bệnh nhân được điều trị bằng bisphosphonat trong thời gian dài. Yếu tố nguy cơ có thể gây hoại tử xương ống tai ngoài bao gồm: sử dụng steroid và hóa trị liệu và / hoặc các yếu tố nguy cơ tại chỗ như nhiễm trùng hoặc chấn thương, cần xem xét khả năng bị hoại tử xương ống tai ngoài ở những bệnh nhân sử dụng bisphosphonat có biểu hiện triệu chứng tai bao gồm nhiễm trùng tai mãn tính.
Gãy xương đùi không điển hình
- Đã có báo cáo về gãy mấu chuyển và thân xương đùi không điển hình trên bệnh nhân được điều trị bằng biphosphonat, chủ yếu ờ những bệnh nhân điều trị lâu dài bệnh loãng xương. Gãy xương ngang hoặc xiên ngắn có thể xảy ra ở bất kỳ nơi nào dọc theo xương đùi từ dưới đốt chuyển nhỏ đến mặt phẳng giải phẫu trên cầu lồi. Những chỗ gãy xương này xảy ra sầu chấn thương rất nhẹ hoặc không có chấn thương và một số bệnh nhân chỉ bị đau băp đùi UISM đau vùng bẹn, thường kèm nhũng hình ảnh của gãy xương động vài tuân hoặc vài tháng tHntfc khi bị gãy xương đùi hoàn toàn. Gãy xương đùi thường ở 2 bên, vì vậy cần kiểm tra xương đùi bên đôi diện ở những bệnh nhân điêu trị băng biphosphonat đã gãy xương đùi một bên. Đã có các báo cáo về việc khó chữa lành các chỗ gãy xương này. cần xem xét nên ngưng điều trị biphosphonat ở những bệnh nhân nghi ngờ có gãy xương đùi không điển hình, dựa trên đánh giá lợi ích rủi ro ở từng cá nhân.
- Trong quá trình điều trị bằng biphosphonat, bệnh nhân nên được tư vấn để thông báo bất kỳ triệu chứng đau ở bắp đùi, hông hoặc bẹn và bất kỳ bệnh nhân nào có biểu hiện các triệu chứng như vậy phải được đánh giá như một trường hợp gãy xương đùi không hoàn toàn.
Sử dụng Thuốc Zoruxa cho phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai
Chưa có dữ liệu về việc sử dụng acid zoledronic trên phụ nữ có thai. Tuy nhiên, khuyến cáo không nên sử dụng acid zoledronic trong thai kỳ.
Phụ nữ cho con bú
Chống chỉ định dùng acid zoledronic ở phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của Thuốc Zoruxa lên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có dữ liệu về việc sử dụng acid zoledronic lên khả năng lái xe và vận hành máy móc nhưng thuốc có thể gây nhức đầu, ngủ lịm, mệt mỏi nên có thể ảnh hưởng lên khả năng lái xe và vận hành máy móc.
Tương tác, tương kỵ của Thuốc Zoruxa
- Chưa có nghiên cứu được tiến hành về tương tác thuốc đặc hiệu với acid zoledronic.
- Cần thận trọng khi dùng phối họp Zoruxa với các thuốc có ảnh hưởng đáng kể đến chức năng thận (aminoglycosid hoặc các thuốc lợi tiểu có thể gây mất nước).
- Lưu ý khi dùng phối hợp với các thuốc gây độc thận như thuốc kháng viêm non-steroid.
Tác dụng phụ của thuốc Zoruxa
Trong quá trình sử dụng Zoruxa thì có thể sẽ gặp 1 số phản ứng phụ không mong muốn như sau:
Các tác dụng không mong muốn được liệt kê dựa theo hệ thống cơ quan và tần suất gặp của MedDRA. Các loại tần suất sử dụng quy ước như sau: Rất thường gặp (>1/10), thường gặp (>1/100, < 1/10), ít gặp (>1/1000, < 1/100), hiếm gặp (>1/10.000, < 1/1000), rất hiếm gặp (< 1/10.000), tỷ lệ không xác định (không thể xác định tần suất dựa trên những dữ liệu có sẵn). Trong mỗi nhóm tần suất, các tác dụng không mong muốn được thể hiện theo thứ tự giảm dần mức độ nặng.
Nhiễm trùng và nhiễm ký sinh ít gặp: bệnh cúm, viêm mũi họng.
Rối loạn máu và hệ bạch huyết
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng
- Thường gặp: hạ calci máu*.
- ít gặp: chán ăn.
Rối loạn tâm thần
Rối loạn hệ thần kinh
- Thường gặp: đau đầu, chóng mặt.
- ít gặp: ngủ lịm, dị cảm, buồn ngủ, run, ngất, rối loạn vị giác.
Rối loạn mắt
- Thường gặp: sung huyết mắt.
- ít gặp: viêm kết mạc, đau mắt.
- Hiếm gặp: viêm màng mạch nhỏ, viêm thượng củng mạc, viêm mong mắt.
- Tỷ lệ không xác định**: viêm màng cứng mắt, viêm quanh mắt.
Rối loạn da và mô dưới da
- ít gặp: phát ban, tăng tiết mồ hôi, ngứa, ban đỏ.
Rối loạn tai và mê đạo
Rối loạn hệ miễn dịch
- Tỷ lệ không xác định**: Phản ứng quá mẫn bao gồm cả trường hợp hiếm cơ quan, mày đay và phù mạch, và những trường hợp rất hiếm của phản ứng phản vệ số
Rối loạn tim
- Thường gặp: rung nhĩ.
- ít gặp: đánh trống ngực.
Rối loạn mạch máu
- ít gặp: cao huyết áp, đỏ bừng.
- Tỷ lệ không xác định**: hạ huyết áp (một số bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ tiềm ẩn).
Rối loạn hô hấp, lồng ngực, trung thất
Rối loạn tiêu hóa
- Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy.
- ít gặp: khó tiêu, đau bụng trên, đau bụng, bệnh trào ngược dạ dày thực quản, táo bón, khô miệng, viêm thực quản, đau răng, đau dạ dày
Rối loạn cơ xương và mô liên kết
- Thường gặp: đau cơ, đau khớp, đau xương, đau lưng, đau các chi.
- ít gặp: đau cổ, cứng cơ xương, sưng khớp, co thắt cơ, đau vai, đau cơ xương ngực, đau cơ xương, cứng khớp, viêm khớp, yếu cơ.
- Hiếm gặp: gãy mấu chuyến và thân xương đùi không điển hình*** (tác dụng không mong muốn của nhóm biphosphonat)
- Rất hiếm gặp: hoại tử xương ống tai ngoài (tác dụng không mong muốn của nhóm biphosphonat)
Tỷ lệ không xác định**: hoại tử xương hàm (xem thêm mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc và tiểu mục “Tác dụng không mong muốn của nhóm thuốc” thuộc mục Tác dụng không mong muốn)
Rối loạn thận và tiết niệu
- ít gặp: tăng creatinin máu, đái rát, protein niệu.
- Tỷ lệ không xác định**: suy thận. Các trường họp hiếm của suy thận cần được lọc máu và cá/ trường họp hiếm gây tử vong đã được báo cáo ở những bệnh nhân có suy yếu \lian. từ trừơc hoặc có các yếu tố nguy cơ khác như người cao tuổi, thuốc dùng phối hợp có độc pnỊMớTthận, thuốc dùng phối hợp có tác dụng lợi tiểu, mất nước sau thời gian truyền.
Rối loạn chung và tình trạng tại nơi tiêm
- Rất thường gặp: sốt.
- Thường gặp: triệu chứng giống cúm, ớn lạnh, mệt mỏi, suy nhược, đau, khó chịu, phản ứng tại vị trí truyền.
- ít gặp: phù ngoại biên, khát, phản ứng từng cơn cấp tính, đau ngực không do bệnh tim.
- Tỷ lệ không xác định**: mất nước thứ cấp sau liều với các triệu chứng như sốt, nôn mửa và tiêu chảy.
Nghiên cứu
Thường gặp: tăng protein phản ứng
ít gặp: hạ calci máu.
#: Được quan sát ở bệnh nhân dùng đông thời với glucocorticosteroid.
*: Thường chỉ gặp ở bệnh Paget.
**: Dựa trên báo cáo ghi nhận trong quá trình thuốc lưu hành trên thị trường. Không thể xác định tần suất dựa trên những dữ liệu hiện có.
***: Được xác định trong quá trình thuốc lưu hành trên thị trường.
Mô tả một so tác dung không mong muốn cụ thể
Rung nhĩ
- Trong thử nghiệm HORIZON-PFT, tỷ lệ chung của rung nhĩ tương ứng là 2,5% (96 trong sổ 3862) và 1,9% (75 trong sô 3852) ở nhóm bệnh nhân sử dụng acid zoledronic và giả dược. Tỷ lệ tác dụng không mong muôn nghiêm trọng rung nhĩ tăng ở nhóm bệnh nhân sử dụng acid zoledronic (1,3%) (51 trong sô 3862) so với nhóm bệnh nhân dùng giả dược (0,6%) (22 trong số 3852). Cơ chế đằng sau sự tăng tỷ lệ rung nhĩ vẫn chưa biết rõ. Trong những thử nghiệm loãng xương (PFT, HORIZON- Recurrent Fracture Trial [RFT]), tỷ lệ rung nhĩ chung được so sánh giữa nhóm acid zoledronic (2,6%) và nhóm giả dược (2,1%). Đối với tác dụng không mong muốn nghiêm trọng rung nhĩ, tỷ lệ chung là 1,3% đối với nhóm acid zoledronic và 0,8% đối với nhóm giả dược.
Tác dụng không mong muốn của nhóm thuốc
Suy thận
- Acid zoledronic có liên quan với rổi loạn chức năng thận, biểu hiện dưới dạng hủy hoại chức năng thận (tức là creatinin huyết thanh tăng) và trong trường họp hiếm gặp có suy thận cấp. Rối loạn chức năng thận đã quan sát thấy sau khi dùng acid zoledronic, đặc biệt ở bệnh nhân bị suy yếu thận từ trước hoặc có thêm các yếu tố nguy cơ (ví dụ như người cao tuổi, bệnh nhân ung thư dùng hóa liệu pháp, thuốc dùng phối hợp có độc tính với thận, thuốc dùng phối hợp có tác dụng lợi tiểu, mất nước trầm trọng), đa sổ bệnh nhân được dùng 1 liều 4 mg mỗi 3-4 tuần, nhưng rối loạn chức năng thận cũng quan sát thấy ở bệnh nhân sau khi dùng 1 liều đơn.
- Trong thử nghiệm lâm sàng về loãng xương, sự thay đổi về hệ số thanh thải creatinin (được đo hàng năm trước khi dùng thuốc) và tỷ lệ suy thận giống nhau ở cả hai nhóm điều trị bang acid zoledronic và điều trị bằng giả dược trong 3 năm. Đã quan sát thấy tăng creatinin huyết thanh thoáng qua trong vòng 10 ngày ở 1,8% bệnh nhân được điều trị bằng acid zoledronic so với 0,8% bệnh nhân được điều trị bằng giả dược.
Hạ calci máu
- Trong các thử nghiệm lâm sàng về bệnh loãng xương, khoảng 0,2% bệnh nhân có hạ đáng kể nồng độ calci huyết thanh (ít hơn 1,87 mmol/1) sau khi dùng acid zoledronic. Không quan sát được trường hợp hạ calci máu có triệu chứng.
- Trong các thử nghiệm về bệnh Paget, hạ calci máu có triệu chứng được quan sát thấy trong khoảng 1 % bệnh nhân, trong tât cả bệnh nhân dùng thuôc.
- Dựa trên đánh giá thử nghiệm, hạ calci máu không có triệu chứng thoáng qua nồng độ calci dưới giới hạn bình thường (ít hơn 2,10 mmol/1) xuất hiện ở 2,3% bệnh nhân được điệu trị băng acid zoledronic trong một thử nghiệm lâm sàng lớn so với 21% bệnh nhân được điêu trị băng acid zoledronic trong các thử nghiệm về bệnh Paget. Tần suất hạ calci máu thấp hơn nhiêu sau nhũng lần truyền tiếp theo.
- Tất cả các bệnh nhân được bổ sung đầy đủ vitamin D và canxi trong thử nghiệm bệnh loãng xương sau mãn kinh, ngăn ngừa gãy xương lâm sàng sau thử nghiệm gãy xưor^hòng, và/các thử nghiệm về bệnh Paget. Trong thử nghiệm cho công tác phòng chông gãy xtrAiB^n/sang sau gãy xương hông gần đây, nồng độ vitamin D không được đo thường xuyên nhupg đa sô bệnh nhân đều dùng một liều vitamin D trước khi dùng acid zoledronic.
Phản ứng tại chỗ
- Trong một thử nghiệm lâm sàng lớn, đã có báo cáo vê các phản ứng tại chỗ truyền như đỏ, sưng và/hoặc đau (0,7%) sau khi truyên acid zoledronic.
Hoại tử xương hàm
- Các trường hợp hoại tử xương hàm đã được ghi nhận, chủ yếu trên bệnh nhân ung thư được điều trị bằng các chế phẩm thuốc gây ức chế tiêu xưong, trong đó có acid zoledronic (xem thêm mục Cảnh báo và thận trọng khi sử dụng thuốc). Trong một thử nghiệm lâm sàng lớn tiên hành trên 7736 bệnh nhân, biên cô hoại tử xưong hàm được báo cáo trên một bệnh nhân trong nhóm điều trị bằng acid zoledronic và một bệnh nhân trong nhóm điều trị bằng giả dược. Các trường hợp hoại tử xương hàm liên quan đến việc sử dụng acid zoledronic đã được ghi nhận.
Quá liều và cách xử trí
Cần được khuyến cáo và theo dõi cẩn thận trên bệnh nhân sử dụng liều cao hơn liều khuyến cáo. về mặt lâm sàng, quá liều có thể gây suy giảm đáng kể trên thận, giảm calci máu, hạ photphat huyết và magie huyết. Việc giảm nồng độ calci, photpho, magie trên lâm sàng cần được chữa trị bằng cách tiêm tĩnh mạch calci gluconat, kali hoặc natri photphat, magie photphat.
Không được sử dụng quá liều khuyến cáo 5 mg và thời gian tiêm truyền không được quá 15 phút.
Khi nào cần tham vấn bác sỹ
Cần tham vấn ý kiến bác sỹ khi:
- Có bất kỳ phản ứng không mong muốn nào xảy ra.
- Trẻ em dùng thuốc theo sự chỉ dẫn của bác sỹ.
- Nếu bạn có thai hoặc đang cho con bú, tham vấn bác sỹ trước khi dùng thuốc.
Đặc tính dược lực học
Acid zoledronic ức chế sự tiêu xương mà không tác dụng ngược lên sự tạo xương.
Đặc tính dược động học
Acid zoledronic không được chuyển hóa trong cơ thể và đào thải dưới dạng không đổi qua thận. Vì acid zoledronic không được chuyển hóa ở người nên không có tác dụng trên hệ thống enzym cytochrom P450 do đó không có sự tương tác với các thuốc chuyến hóa qua cytochrom P450. Khoảng 22% acid zoledronic kết hợp với protein huyết tương. Nông độ acid zoledronic trong huyết tương sau tiêm truyền làm tăng nhanh sự hấp thu của các thuốc có tác dụng trên xương. Acid zoledronic được đào thải qua thận không phụ thuộc vào liêu/ hoặc thời gian tiêm truyền. Sau tiêm truyền 28 ngày, một lượng nhỏ của thuốc vẫn có thể tìm thấy trong, mặc dù trước đó một lượng thích hợp đã tìm thấy trong nước tiểu trong 24 giờ sau liều đầu tiên.
Các dấu hiệu lưu ý và khuyến cáo khi dùng Thuốc Zoruxa
- Không nên dùng Thuốc Zoruxa quá hạn (có ghi rõ trên nhãn) hay khi có sự nghi ngờ về chất lượng thuốc.
- Thuốc này chỉ dùng theo đơn của Bác sĩ.
- Nếu cần thêm thông tin, hãy hỏi ý kiến Bác sĩ hoặc dược sĩ.
- Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
- Để thuốc xa tầm tay trẻ em.
Mô tả Thuốc Zoruxa
Thuốc Zoruxa được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền, bao bên ngoài là hộp giấy cartone màu trắng + cam, tên sản phẩm màu xanh, phía dưới in thành phần dược chất chính, qui cách đóng gói sản phẩm. 2 bên in thành phần, cách bảo quản, công ty sản xuất, hạn sử dụng sản phẩm.
Lý do nên mua Thuốc Zoruxa tại nhà thuốc
- Cam kết sản chính hãng.
- Ngày sản xuất mới, hàng cam kết chất lượng.
- Hoàn tiền 100% nếu hàng kém chất lượng, hàng giả, hàng nhái.
- Giao hàng tận nơi, nhận hàng rồi mới thanh toán (COD).
- Được dược sỹ tư vấn miễn phí trong quá trình sử dụng để đạt hiệu quả tốt nhất.
- Đổi trả hàng trong 10 ngày nếu giao hàng không đúng như thông tin sản phẩm.
- Sản phẩm đều có giấy chứng nhận, hóa đơn đỏ.
Hướng dẫn bảo quản
Nên bảo quản ở những nơi khô ráo, thoáng mát, nhiệt độ từ dưới 30 độ C và để xa tầm tay của trẻ em.
Thời hạn sử dụng Thuốc Zoruxa
24 tháng kể từ ngày sản xuất. Ngày sản xuất và hạn sử dụng được in trên bao bì sản phẩm.
Để đảm bảo sức khỏe thì không nên sử dụng sản phẩm đã quá hạn.
Quy cách đóng gói sản phẩm
Hộp 1 chai x 100ml, kèm toa hướng dẫn sử dụng.
Dạng bào chế: Dung dịch tiêm truyền